Bản án 151/2017/HNGĐ-ST ngày 07/07/2017 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 151/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2017 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 356/2017/TLST-HNGĐ ngày 12/5/2017, về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 453/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/6/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Bảo T – sinh năm: 1991 (có mặt)

Địa chỉ: số 43 đường A, khóm B, phường C, thành phố D, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn H – sinh năm: 1983 (vắng mặt)

Địa chỉ: số 81 đường A, khóm B, phường C, thành phố D, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Lê Bảo T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Tuấn H chung sống với nhau từ tháng 12 năm 2011 nhưngkhông đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống anh chị thường phát sinh mâu thuẫn, do anh H không lo cho gia đình, chị đã nhiều lần khuyên can nhưng anh H không thay đổi. Nay chị yêu cầu ly hôn anh H.

Trong thời gian chung sống chị và anh H có 01 người con chung tên Lê Tuấn H1, sinh ngày 02/11/2012, hiện con đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi con chung, yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000 đồng.

- Về tài sản chung: Không có,

- Nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa chị T thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về việc cấp dưỡng nuôi con. Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

* Anh Nguyễn Tuấn H trình bày: Anh và chị Lê Bảo T chung sống với nhau năm 2011 nhưng không tổ chức đám cưới, không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống anh chị thường phát sinh mâu thuẫn, do quan điểm sống không giống nhau. Nay chị T yêu cầu ly hôn anh đồng ý.

Trong thời gian chung sống anh và chị T có 01 người con chung tên Lê Tuấn H1 sinh ngày 02/11/2012, hiện con đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu nuôi con chung anh đồng ý, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có,

- Nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa của những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, không có vi phạm gì. Về nội dung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, không công nhận chị Lê Bảo T và anh Nguyễn Tuấn H là vợ chồng; Giao con chung tên Lê Tuấn H1, sinh ngày 02/11/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, không đặc ra việc cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về phần hôn nhân: Chị Lê Bảo T và anh Nguyễn Tuấn H chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2011, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng anh chị không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 14 và điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình nên mối quan hệ của chị Lê Bảo T và anh Nguyễn Tuấn H không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nay chị T và anh H phát sinh mâu thuẩn và chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh chị ly hôn. Xét thấy chị T và anh H chung sống nhưng không đăng ký kết hôn nên mối quan hệ của anh chị không được pháp luật công nhận là vợ chồng, nay chị T yêu cầu ly hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận chị Lê Bảo T và anh Nguyễn Tuấn H là vợ chồng.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Lê Bảo T và anh Nguyễn Tuấn H có 01 người con chung tên Lê Tuấn H1, sinh ngày 02/11/2012, hiện con đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu nuôi con chung , anh H đồng ý, anh chị không đặc ra việc cấp dưỡng nuôi con.

Anh H đồng ý giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét chị T và anh H đều thống nhất giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, xét thấy sự thỏa thuận của anh chị không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên chấp nhận theo sự thỏa thuận của các đương sự là phù hợp.

Người không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

[3]. Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị T phải nộp theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 14, 15, 53, 81, 82, 83 luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận chị Lê Bảo T và anh Nguyễn Tuấn H là vợ chồng.

Giao con chung tên Lê Tuấn H1, sinh ngày 02/11/2012, hiện con đang sống chung với chị T cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, không đặc ra việc cấp dưỡng nuôi con. Anh H không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

Về tài sản chung: Không có; Về nợ chung: Không có.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: chị T phải nộp 300.000đ, chị T đã nộp tạm ứng số tiền 300.000đ theo biên lai số 0003087 ngày 11/5/2017 được chuyển thu án phí.

Các trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 151/2017/HNGĐ-ST ngày 07/07/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:151/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về