Bản án 15/2018/DS-ST ngày 06/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 15/2018/DS-ST NGÀY 06/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Vào lúc 08 giờ 30 phút, ngày 06 tháng 3 năm 2018; tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 192A/2017/TLST- DS ngày 02 tháng 11 năm 2017, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2018/QĐXX-ST ngày 15 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa ngày 02/02/2018, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Tú N – sinh năm 1976; Trú tại: 168A L, phường H, thành phố T, tỉnh Phú Yên; Bà Nhi ủy quyền cho ông Nguyễn Định T – sinh năm 1984; Địa chỉ: 04/31/8 đường 6, phường L, quận T, thành phố Hồ Chí Minh tham gia tố tụng (Theo giấy ủy quyền ngày 01/9/2017). Có mặt.

* Bị đơn: Ông Đinh Hồ Thanh S – sinh năm 1994; Trú tại: 27 T, phường M, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, các tài liệu có trong vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ bạn bè quen biết nên bà Phạm Thị Tú N cho ông Đinh Hồ Thanh S mượn số tiền 30.000.000 đồng ( Ba mươi triệu đồng) để sử dụng cá nhân, giữa hai bên có ký giấy vay tiền đề ngày 15/01/2017; với thời hạn vay là 01 tháng kể từ ngày 15/01/2017 đến ngày 15/02/2017. Khi đến hạn, ông S không trả nợ và cố tình trốn tránh. Nay bà N khởi kiện yêu cầu ông Đinh Hồ Thanh S phải trả đủ số tiền gốc 30.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 16/02/2017 cho đến ngày 16/02/2018 với lãi suất 9%/năm.

Bị đơn ông Đinh Hồ Thanh S; đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ Giấy triệu tập, thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử tại địa phương, trụ sở Tòa án và nơi cư trú nhưng bị đơn cố tình vắng mặt tại tòa nên không có ý kiến trình bày. Do đó, không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa hôm nay, ông Đinh Hồ Thanh S vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hoà phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm Phán và Hội đồng xét xử tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện, sự tự nguyện yêu cầu tính lãi chậm trả từ ngày 16/02/2017 cho đến ngày 16/02/2018 với mức 9%/năm của nguyên đơn là phù hợp theo pháp luật và buộc bị đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền 32.700.000 đồng, trong đó: tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 2.700.000 đồng theo giấy mượn tiền và thời gian tính lãi chậm trả từ ngày 16/02/ 2017 đến ngày 16/02/2018 mà nguyên đơn đã cung cấp là có cơ sở.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ kết quả tranh luận và đề xuất ý kiến giải quyết vụ án của Kiểm sát viên và các bên đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Hai bên đương sự có tranh chấp về khoản tiền vay ; bị đơn ông Đinh Hồ Thanh S có nơi cư tru tại địa chỉ: 27 T, phường M, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Vào ngày 15/01/ 2017, bà Phạm Thị Tú N cho ông Đinh Hồ Thanh S mượn số tiền 30.000.000 đồng, ông S có viết giấy và hẹn một tháng sau ông S trả. Nhưng khi đến hạn bà N nhiều lần yêu cầu ông S trả tiền thì ông S không trả mà cố tình trốn tránh. Vì bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thanh toán dứt điểm số tiền nợ nói trên và tự nguyện yêu cầu tính lãi chậm trả từ ngày 16/02/2017 cho đến ngày 16/02/2018 với mức lãi suất 9%/năm.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện và sự tự nguyện yêu cầu về thời gian tính lãi chậm trả với mức lãi suất 9%/năm của nguyên đơn là phù hợp với lời đề nghị của Kiểm sát viên tham gia tố tụng tại phiên tòa, có căn cứ, đúng theo quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác” nên Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện và yêu cầu tính lãi của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Đinh Hồ Thanh S phải trả cho bà Phạm Thị Tú N với tổng số tiền 32.700.000 đồng, trong đó: Tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 2.700.000 đồng tính từ ngày 16/02/2017 đến ngày 16/02/2018 (30.000.000 đồng x 9%/năm x 12 tháng = 2.700.000 đồng) là có căn cứ, đúng pháp luật.

[4] Về án phí: Bị đơn ông Đinh Hồ Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH 

Áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện và yêu cầu tính lãi của nguyên đơn bà Phạm Thị Tú N.

Buộc bị đơn ông Đinh Hồ Thanh S phải trả cho bà Phạm Thị Tú N với tổng số tiền 32.700.000 đồng (Ba mươi hai triệu bảy trăm nghìn đồng).

Về án phí:

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Bị đơn ông Đinh Hồ Thanh S phải chịu 1.635.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn lại cho bà Phạm Thị Tú N 778.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu tiền số 0005286 ngày 02/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa trả đủ số tiền trên thì hàng tháng còn phải trả lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bên đương sự có mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bên đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2018/DS-ST ngày 06/03/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:15/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về