Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 15/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành- Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 91/2019/TLST-HNGĐ ngày 25/03/2019 về việc: “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2019/QĐST-HNGĐ ngày 20/5/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Kim Tr, sinh năm 1974

Đa chỉ: Số … NTT, khu phố 3, phường VB, thành phố RG, tỉnh KG.

Có mặt tại phiên tòa

2. Bị đơn: Anh Quách Khương Q, sinh năm 1972

Đa chỉ: ấp VT A, xã VHH, huyện CT, tỉnh KG

Có đơn xin xét xử vắng mặt 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr trình bày:

Vào năm 1993, chị và anh Quách Khương Q tự nguyện yêu thương nhau và chung sống với nhau, có làm lễ cưới sau đó đăng ký kết hôn tại UBND phường RS, thành phố RG, tỉnh KG. Thời gian đầu vợ chồng anh chị sống hạnh phúc và rất yêu thương nhau và đã có 02 con chung tên Quách Nhật H, sinh năm 1995 và Quách Phú H1, sinh ngày 26/6/2001. Nhưng đến khoảng năm 2015 thì giữa anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh chị đã nhiều lần gắn hàn gắn nhưng vẫn mâu thuẫn nhau nhưng không thành. Hiện tại anh chị đã sống ly thân không còn sống chung từ năm 2016 cho đến nay. Đến nay chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị khởi kiện xin ly hôn.

Tại phiên tòa hôm nay, chị Phan Thị Kim Tr yêu cầu:

- Về hôn nhân: xin được ly hôn với anh Quách Khương Q

- Về việc nuôi con chung: Chị xin nuôi con chung tên Quách Phú H1, sinh ngày 26/6/2001, không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung. Còn người con: Quách Nhật H, sinh năm 1995 con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết 

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Quách Khương Q vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại đơn xin xét xử vắng mặt và bản tự khai khai nộp cho Tòa án anh Q có ý kiến trình bày:

Anh Q cũng xác nhận về quan hệ hôn nhân và con chung cũng như về tài sản chung và nợ chung như chị Tr trình bày.

Anh cũng yêu cầu tòa án giải quyết như sau:

- Về hôn nhân: Tôi đồng ý ly hôn với chị Phan Thị Kim Tr.

- Về việc nuôi con chung: Có 02 người con: Quách Nhật H, sinh năm 1995 (Con đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết) và Quách Phù H1, sinh năm 2001 anh đồng ý giao cho chị Tr nuôi dưỡng, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến: Quá trình thụ lý hồ sơ, quá trình giải quyết và tại phiên tòa thì Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật; Về nội dung vụ án: xét thấy việc yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr là có căn cứ đề nghị hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] - Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr thực hiện quyền khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện CT, tỉnh KG.

[2] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp, nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Quách Khương Q và xin được tiếp tục nuôi dưỡng người con chung tên Quách Phù H1, sinh năm 2001. Nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định trong vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

[3] - Về sự có mặt của các đương sự: Bị đơn anh Quách Khương Q đã được Tòa án triệu tập, tống đạt xét xử hợp lệ, đúng theo quy định của pháp luật và anh Q cũng có đơn xin xét xử vắng mặt của mình. Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr thống nhất xét xử vắng mặt bị đơn anh Quách Khương Q theo quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Quách Khương Q.

[4] - Về nội dung vụ án: Nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr cho rằng nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và anh chị đã nhiều lần gắng hàn gắn nhưng vẫn mâu thuẫn nhau. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ năm 2016 cho đến nay. Nên chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị khởi kiện xin ly hôn.

Bị đơn anh Quách Khương Q vắng mặt nhưng tại đơn xin xét xử vắng mặt anh Q cũng đồng ý ly hôn với chị Phan Thị Kim Tr.

Hi đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn về hôn nhân giữa chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, tại phiên tòa chị Phan Thị Kim Tr cương quyết yêu cầu xin được ly hôn với anh Q. Do đó việc xin ly hôn của chị Tr đối với anh Q là hoàn toàn có căn cứ phù hợp tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị Kim Tr đối với anh Quách Khương Q.

[5] - Về quan hệ con chung: Hội đồng xét xử thống nhất ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q là anh Q đồng ý giao 01 người con chung tên: Quách Phù H1, sinh năm 2001 cho chị Phan Thị Kim Tr trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Chị Tr không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

[6] - Về tài sản chung: Chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

[7] - Về nợ chung vợ chồng: Chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

[8] Về ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa hôm nay là có căn cứ, nên ghi nhận để xem xét.

[9] - Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án buộc nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng, nhưng chị Tr được khấu trừ vào sô tiên tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng theo biên lai thu tiên sô 0009578 ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Chi cuc thi hanh an dân sư huyện Châu Thành.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271 và Đìiều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 9, Điều 14; Điều 56; Điều 57; Điều 80; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr đối với bị đơn và anh Quách Khương Q

1- Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr được ly hôn với bị đơn và anh Quách Khương Q

2 - Về quan hệ con chung: Ghi ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q là anh Q đồng ý giao 01 người con chung tên: Quách Phù H1, sinh năm 2001 cho chị Phan Thị Kim Tr trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Chị Tr không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3 - Về tài sản chung: Chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

4 - Về nợ chung: Chị Phan Thị Kim Tr và anh Quách Khương Q xác định không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

5- Về án phí : Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án buộc nguyên đơn chị Phan Thị Kim Tr phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng, nhưng chị Tr được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0009578 ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện CT.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6 - Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:15/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về