Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 154/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 30 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thới Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 499/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 227/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1984 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Ông Dương Phong B, sinh năm 1988 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn là bà Phạm Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Bà T và ông B tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn tại Ủy Ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau ngày14/11/2008. Quá trình chung sống, hai người xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồngquan điểm sống. Hôn nhân không thể kéo dài, nay bà T yêu cầu được ly hôn đối với ông B.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Dương Thái B (giới tính: Nam), sinh ngày 06/9/2010 và Dương Thái D (giới tính: Nam), sinh ngày 19/6/2016, hiện do bà T nuôi dạy. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 người con và yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn là ông Dương Phong B trình bày:

Thừa nhận thời điểm kết hôn và quá trình chung sống như bà T trình bày. Trước yêu cầu của bà T đưa ra, ông B không đồng ý ly hôn vì cho rằng còn có tình cảm với bà T. Ông B yêu cầu đoàn tụ với bà T. Trường hợp phải ly hôn, ông B đồng ý để bà T tiếp tục nuôi 02 người con chung. Ông B cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Bà T trình bày bổ sung: 02 người sống ly thân từ khi bà T nộp đơn xin ly hônđến nay. Không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bị đơn là ông B được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đối với ông B.

[2] Tại phiên tòa, bà T rút một phần đơn khởi kiện về việc yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của bà T.

[3] Bà T và ông B có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên được công nhận là vợ chồng. Tuy ông B có yêu cầu đoàn tụ với bà T. Nhưng Tòa án đã triệu tập hòa giải, ông B không có mặt. Phía bà T xác định từ khi nộp đơn ly hôn đến nay, hai người không còn sống chung, ông B bỏ mặc mẹ con bà T. Do đó, xác định tình trạng hôn nhân giữa hai người có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của bà T được ly hôn với ông B.

[4] Các đương sự có 02 người con chung hiện do bà T nuôi dạy. Trường hợp ly hôn, ông B đồng ý để bà T được tiếp tục nuôi các con chung. Sự thỏa thuận của các đương sự là phù hợp với nguyện vọng của người con hơn 07 tuổi và độ tuổi của người con còn lại.

[5] Ông B được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[6] Các đương sự không có tài sản chung và không có nợ chung, nên không xem xét.

[7] Bà T là nguyên đơn nên phải phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[9] Tại phiên tòa: Bà T có mặt tại, nên thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án; ông B vắng mặt nên thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòaán:

1. Xét xử vắng mặt ông Dương Phong B.

2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu của bà Phạm Thị T về việc yêu cầu ôngB cấp dưỡng nuôi con.

3. Chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị T được ly hôn đối với ông Dương Phong B. 

4. Bà T được quyền tiếp tục nuôi dạy 02 người con chung tên Dương Thái B(giới tính: Nam), sinh ngày 06/9/2010 và Dương Thái D (giới tính: Nam), sinh ngày19/6/2016.

5. Ông B được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

6. Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Phần bà T nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005713 ngày 12/9/2018 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình phát hành được khấu trừ.

7. Bà T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 154/2018/HNGĐ-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:154/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về