Bản án 16/2018/DS-ST ngày 27/03/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 16/2018/DS-ST NGÀY 27/03/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 27 tháng 3 năm 2018, tại Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 649/2017/TLST-DS ngày 06/12/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2018/QĐXXST-DS ngày 21/02/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên V (VPB FC);

Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà Ree, số 9 Đoàn Văn B, phường 12, quận 4, Thành phố M.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Trần Xuân L, sinh năm 1999; địa chỉ: Số 225/6C, khu phố T, phường H, thị xã D, tỉnh B, là người đại diện theo ủy quyền (theo văn bản ủy quyền ngày 07/11/2017). Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1976; thường trú: Số 57/1 khu phố Tây B, phường Đ, thị xã Đ, tỉnh B. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 07/11/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại theo ủy quyền của nguyên đơn anh Trần Xuân L trình bày:

Ngày 20/01/2016, anh Nguyễn Văn H ký “Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20160119-500000-5194 với Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên V (VPB FC) (sau đây gọi tắt là Công ty) vay số tiền 29.540.000 đồng (hai mươi chín triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng) với lãi suất 4.16%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, anh Nguyễn Văn H có trách nhiệm thanh toán số tiền 41.740.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm trong 16 tháng, 15 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 2.567.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.235.000 đồng.Thanh toán vào ngày 01 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 01/3/2016.

Thực hiện hợp đồng, anh Nguyễn Văn H đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Ngân hàng 02 lần cả gốc và lãi với số tiền 12.971.000 đồng. Kể từ ngày 16/12/2016, anh Nguyễn Văn H không thanh toán bất cứ khoản tiền nào dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở. Nay, Công ty yêu cầu anh Nguyễn Văn H trả tiền nợ một lần với số tiền là 28.769.000 đồng, trong đó bao gồm: 26.605.496 đồng tiền nợ gốc và 2.163.504 đồng tiền lãi.

- Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H, sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 06/02/2018 bằng hình thức niêm yết, yêu cầu anh Nguyễn Văn H có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu khởi kiện của của Công ty và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Nguyễn Văn H không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Ngày 09/3/2018 và 27/3/2018, Tòa án tiến hành xét xử vụ án, anh Nguyễn Văn H được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu chứng cứ nào thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty.

- Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự, nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng qui định của pháp luật. Về nội dung: Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên V (PB FC) khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn Văn H có địa chỉ tại khu phố Tây B, phường Đ, thị xã D, tỉnh B phải trả số tiền nợ 28.769.000 đồng phát sinh từ ký “Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20160119-500000-5194 , ngày 20/01/2016. Vì vậy, đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh B được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện, tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cu biết hoặc phải biết quyn và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Từ ngày 16/12/2016, anh Nguyễn Văn H không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận. Ngày 07/11/2017, Công ty khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền còn nợ nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.

[3] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Trần Xuân L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Văn H đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng anh H vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự trên.

[4] Xét “Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20160119-500000- 5194 ký ngày 20/01/2016 được giao kết giữa Công ty với anh H đã thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, anh H mới thanh toán cho Công ty được 02 lần với số tiền 12.971.000 đồng. Kể từ ngày 16/12/2016 đến thời điểm Công ty khởi kiện, anh H không thanh toán tiếp số tiền nợ đến hạn, như vậy anh H đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận.Trong suốt quá trình tố tụng anh H không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty. Vì vậy, Công ty khởi kiện yêu cầu anh H phải trả số nợ gốc và lãi đến hạn là 28.769.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.

[5] Do “Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” không thỏa thuận về lãi quá hạn nên để bảo đảm quyền lợi của bên được thi hành án, trong trường hợp này bên phải thi hành án chậm thanh toán đối với nghĩa vụ trả tiền, cần buộc bên có nghĩa vụ trả tiền phải có trách nhiệm trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

[6] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn H phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 227, 228, 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ Điều 91 và Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Buộc anh Nguyễn Văn H có trách nhiệm thanh toán cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên V số tiền 28.769.000 đồng (hai mươi tám triệu bảy trăm sáu mươi chín ngàn đồng) còn nợ phát sinh từ “Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 20160119-500000-5194, ngày 20/01/2016.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn H phải chịu 1.438.450 đồng (một triệu bốn trăm ba mươi tám ngàn bốn trăm năm mươi đồng). Hoàn trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên V số tiền 719.000 đồng (bảy trăm mười chín nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0018530 ngày 05/12/2017 của Chi cục thi hành án Dân sự thị xã D.

3. Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2018/DS-ST ngày 27/03/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:16/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về