Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 10/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 16/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 125/2019/TLST-HN&GĐ ngày 09/4/2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/5/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2019, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ánh T - SN: 1974; (có mặt)

- Bị đơn: Ông Dương Thành L - SN: 1971; (vắng mặt)

Cùng trú tại: Thôn TP, xã BN, huyện PR, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Trần Thị Ánh T trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông L tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1990 tại xã BN, có tổ chức đám cưới nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống bà T và ông L có 04 con chung gồm: Dương Ngọc Q, sinh năm 1993; Dương Hoài B, sinh năm 1995; Dương Ngọc Bảo Nh, sinh ngày 03/8/2005; Dương Ngọc Tuyết Nh, sinh ngày 22/02/2013. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay bà T và ông L sống không còn hạnh phúc, nguyên nhân do ông L ngoại tình,có con riêng với người khác, không quan tâm lo lắng cho gia đình, đời sống chung không đạt được, tình cảm giữa tôi và ông L không còn. Mâu thuẫn là trầm trọng. Bà T đề nghị được ly hôn với ông Lâm.

+ Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Các bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Các bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Dương Thành L trình bày: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo, triệu tập hợp lệ ông L làm việc nhưng ông L vẫn vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Ánh T, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà T với ông Dương Thành L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên và các đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn bà Trần Thị Ánh T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Dương Thành L cùng trú tại thôn TP, xã BN, huyện PR, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án hôn nhân gia đình về việc “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện PR, tỉnh Bình Phước.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Dương Thành L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Ánh T, thấy rằng:

- Về quan hệ hôn nhân: Trong quá trình giải quyết vụ án, bà T trình bày bà và ông L có tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1990 nhưng do bà T chưa đủ tuổi nên không đăng ký kết hôn. Mặc dù, trong quá trình giải quyết vụ án, ông L không có ý kiến trình bày. Tuy nhiên, căn cứ vào các chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp, cũng như Tòa án thu thập xác định, bà T và ông L chung sống với nhau tại xã BN, huyện PL (cũ) nay là huyện PR từ năm 1990 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. 

Căn cứ Điều 9, 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình 2014; Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân gia đình, không công nhận bà T và ông L là vợ chồng nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà T được chấp nhận một phần.

- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu 300.000đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228 Điều 235; Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 8, 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị Quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Ánh T.

- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Ánh T và ông Dương Thành L.

- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Ánh T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 026997, quyển số 0540 ngày 09/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PR, tỉnh Bình Phước.

3/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

288
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2019/HNGĐ-ST ngày 10/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:16/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Riềng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về