Bản án 163/2018/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 163/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 409/2018/TLST- HNGĐ ngày 13/6/2018 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 245/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/6/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Thị G, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Lê Văn H, sinh năm 1975.

Nơi cư trú cuối cùng: Ấp L, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, bị đơn bị Toà án tuyên bố mất tích.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 13/6/2018 và lời trình bày nguyên đơn tại phiên tòa, thể hiện: Vào năm 2002 chị G và anh H tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L (tại giấy chứng nhận kết hôn số 105/2002). Thời kỳ chung sống giữa chị G và anh H có 01 con chung tên Lê Tuấn H, sinh 24/9/2003 (Cháu H hiện đang sống với chị G).

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2005 cho đến nay, nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại. Anh H bỏ đia phương đi từ tháng 10/2015 đến nay không có tin tức gì.

Nay chị G yêu cầu ly hôn với anh H. Về con chung, về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn Lê Văn H: Bị Toà án nhân dân huyện T tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 05/2017/QĐST-VDS ngày 15/5/2018.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú cuối cùng trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy anh Lê Văn H bị Toà án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau tuyên bố mất tích kể từ ngày 01/10/2015 theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 05/2017/QĐST-VDS ngày 15/5/2018, nên cần cho chị G và anh H ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

[4] Xét về con chung: Chị G không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Xét về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà chị G cho rằng giữa chị và anh H không có tài sản chung và nợ chung, nhưng anh H hiện nay mất tích nên chưa làm rõ được phần tài sản chung và nợ chung giữa chị G và anh H; do đó cần tách phần tài sản chung và nợ chung ra, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho anh H sau này, khi nào anh H có yêu cầu xét thấy có căn cứ thì giải quyết bằng một vụ kiện khác.

[6] Xét về án phí: Chị G phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị G đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 40, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Trần Thị G và Lê Văn H.

2. Về án phí sơ thẩm:

Chị G phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị G đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0008281 ngày 13/6/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 163/2018/HNGĐ-ST ngày 24/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:163/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về