Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 170/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 529/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đồng Thị Bích V, sinh năm 1990 (có mặt)

Địa chỉ: Số B, khu phố N, phường C, TP. M, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: Anh Lê Hoàng M, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Địa chỉ: Số H, đường N, phường T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/7/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Đồng Thị Bích V trình bày:

Chị và anh M kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 08/9/2011 tại UBND phường T. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mẫu thuẫn. Do anh M không lo làm ăn, cờ bạc, gây nợ nần, chị có khuyên nhưng anh M không thay đổi. Chị đã về nhà cha mẹ ruột sống từ năm 2018 đến nay. Gia đình hai bên đã nhiều lần hòa giải để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không có kết quả. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Hoàng M.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Hoàng Yến V, sinh ngày 02/3/2012. Hiện cháu đang sống cùng chị V. Chị V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Lê Hoàng M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

* Tại phiên tòa:

Chị Đồng Thị Bích V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện được ly hôn với anh M.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và các đương sự từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật tố tụng Dân sự quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát cho rằng yêu cầu khởi kiện của chị V là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị V, về con chung giao con chung cho chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đồng Thị Bích V với anh Lê Hoàng M kết hôn trên cơ sở tự nguyện. Được Ủy ban nhân dân phường 8 cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 08 tháng 9 năm 2011. Ngày 18/7/2019 chị V khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh M, đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Lê Hoàng M, thường trú tại địa chỉ Số Số H, đường N, phường T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.

Bị đơn anh Lê Hoàng M vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh M theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đồng Thị Bích V và anh Lê Hoàng M được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật, xác định hôn nhân của chị V và anh M là hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của chị V thì sau khi cưới vợ chồng sống chung hạnh phúc, từ năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn do anh M không lo làm ăn, cờ bạc gây nợ nần, chị có khuyên nhưng anh M không thay đổi. Chị đã về nhà cha mẹ ruột sống từ năm 2018 đên nay. Gia đình hai nên đã nhiều hòa giải để vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không có kết quả. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn.

Xét thấy, anh M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, thông báo về kết quả hòa giải và công khai các chứng cứ, nhưng không có ý kiến gì về các chứng cứ và yêu cầu khởi kiện của chị V. Nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có thể khẳng định về chứng cứ, những lời khai mà chị V cung cấp là có căn cứ. Xét thấy, anh M và chị V đã ly thân từ năm 2018, thời gian ly thân đã lâu nhưng không hàn gắn được tình cảm, anh M không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của chị V, tại phiên tòa chị V vẫn cương quyết ly hôn với anh M, cho thấy đời sống vợ chồng giữa chị V và anh M đã mâu thuẩn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 01 con chung là cháu Lê Hoàng Yến V, sinh ngày 02/3/2012, hiện do chị V nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu V có nguyện vọng tiếp tục sống chung với chị V, cháu hiện đang đi học và sống cùng chị V từ năm 2018 đến nay đã ổn định, anh M đã nhận được thông báo của Tòa án về kết quả hòa giải nhưng vẫn không có ý kiến gì, nên cần xem xét giao con chung cho chị V tiếp tuc trực tiếp nuôi dưỡng, Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con do chị V không có yêu cầu.

[3] Về tài sản chung: Chị V xác định là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]Về nợ chung: Chị V xác định là không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5]Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

[6] Về án phí: Chị V phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 55, 81, 84, 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Đồng Thị Bích V

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đồng Thị Bích V được ly hôn với anh Lê Hoàng M.

- Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng Yến V, sinh ngày 02/3/2012, cho chị Đồng Thị Bích V trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh Lê Hoàng M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Đồng Thị Bích V phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị V đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000141 ngày 18/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị V có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 170/2019/HNGĐ-ST ngày 25/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:170/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về