Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 02/03/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 880/2017/TLST – HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2017 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số:  32/2018/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thị Tr, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Hộ khẩu thường trú: Số 18, S, Tổ 2, ấp H, xã T, huyện H, tỉnh B.

- Bị đơn: Anh Điểu Tr, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Hộ khẩu thường trú: Số 91, khu D, Ấp 3, xã T, huyện L, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 12/12/2017 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị Tr trình bày:

Chị và anh Tr chung sống với nhau từ năm 2014 đến năm 2015 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước trên cơ sở tự nguyện. Vợ chồng sống hạnh phúc trong khoảng 3 tháng đầu. Sau đó vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống về mọi vấn đề trong đời sống, anh Tr không biết quan tâm lo lắng cho gia đình, thường xuyên bài bạc, vợ chồng đã tự hòa giải, đoàn tụ nhiều lần nhưng không được. Chị và anh Tr đã sống ly thân từ đầu năm 2016 cho đến nay. Nay chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh Điểu Tr.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị Tr khai không có.

- Bị đơn anh Điểu Tr:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhiều lần nhưng anh Tr vẫn vắng mặt không có lý do nên không lấy được lời khai của anh Tr.

- Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa:

+ Việc tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký là đúng quy định của pháp luật.

+ Việc giải quyết vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Tr và anh Tr đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn, đoàn tụ được. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tr. Về tài sản chung, nợ chung: Do anh Tr không có ý kiến trình bày nên dành quyền khởi kiện cho anh Tr khi có yêu cầu sau ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]   Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Thị Tr có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn anh Điểu Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai nhưng anh Tr vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2, Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Tr, anh Tr.

[2]   Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh Tr có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước theo giấy Chứng nhận kết hôn số: 18/2015, quyển số: 01/2014. Việc kết hôn do cả hai đều tự nguyện nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Chị Tr ly hôn với lý do vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống về mọi vấn đề trong đời sống, anh Tr không biết quan tâm lo lắng cho gia đình, thường xuyên bài bạc, vợ chồng đã tự hòa giải, đoàn tụ nhiều lần nhưng không được. Chị và anh Tr đã sống ly thân từ đầu năm 2016 cho đến nay.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thông báo cho anh Tr biết để đến tham gia hòa giải nhưng anh Tr vắng mặt không có lý do nên không tiến hành hòa giải được, chị Tr và anh Tr đã ly thân từ năm 2016 đến nay thể hiện vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Do đó, đủ cơ sở xác định anh Tr và chị Tr đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tr, xử cho chị Tr được ly hôn với anh Tr là phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Thị Tr phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1.  Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Thị Tr với anh Điểu Tr.

Xử cho chị Tr được ly hôn với anh Điểu Tr.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Tr phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà chị đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 005208 ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành.

2.  Chị Tr, anh Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 02/03/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về