Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 04/04/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 04 tháng 04 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 48/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2018 về việc tranh chấp “Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 5 tháng 03 năm 2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị D - sinh năm 1987.

- Trú quán: Thôn B - Xã T - Huyện LN - Tỉnh Bắc Giang.

* Bị đơn: Anh Phạm Văn Q - Sinh năm 1982.

Trú quán: Thôn B - Xã T - Huyện LN - Tỉnh Bắc Giang. Chị D anh Q cùng có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/02/2018 và những lời khai của nguyên đơn chị Hoàng Thị D, của bị đơn anh Phạm Văn Q và trong quá trình xét xử thì nội dung vụ án như sau:

Chị Hoàng Thị D và anh Phạm Văn Q kết hôn với nhau vào tháng 05 năm 2007. Trước khi kết hôn hai bên có được tự do tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo đúng phong tục địa phương. Chị D anh Q có đến Ủy ban nhân dân xã T, huyện LN đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới chị D, anh Q về chung sống cùng nhau ngay và ở tại thôn B - xã T - huyện LN - tỉnh Bắc Giang. Tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, nhưng đến đầu năm 2018 hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cãi nhau không có sự chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Nay chị D xác đình tình cảm vợ chồng với anh Q không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Q. Anh Q xác định vẫn còn tình cảm vợ chồng với chị D, chị D xin ly hôn anh không đồng ý, nếu chị D kiên quyết ly hôn anh đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.

Về con chung: Trong quá trình chung sống chị D anh Q có 01 con chung là Phạm Hồng K - Sinh ngày 8/12/2007. Khi ly hôn anh Q đề nghị được nuôi con chung và không đề nghị chị D phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh. Chị D đồng ý để anh Q nuôi con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D anh Q xác nhận vợ chồng anh chị không tài sản chung, không liên quan vay nợ ai. Không đề nghị Tòa án giải quyết về tài sản công nợ.

Cháu Phạm Hồng K xác nhận cháu là con chung của bố Q mẹ D. Bố mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu là được ở với bố Q.

Tại phiên tòa chị D anh Q đều vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại phiên toà, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng của Toà án trong quá trình thụ lý cũng như giải quyết vụ án và sự chấp hành pháp luật của các đương theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng các quy định về tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Nguyên đơn, đã chấp hành đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự

Về đường lối giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 147, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị D.

Cho chị Hoàng Thị D được ly hôn với anh Phạm Văn Q.

Giao cho anh Phạm Văn Q nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Phạm Hồng K. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí chị D phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Hoàng Thị D khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn giải quyết ly hôn, con chung với anh Phạm Văn Q. Đây là quan hệ tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Chị Hoàng Thị D và anh Phạm Văn Q vắng mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị Hoàng Thị D và anh Phạm Văn Q.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị D anh Q tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với nhau vào năm 2007 có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện LN, tỉnh Bắc Giang. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, đến nay không ai còn quan tâm tới ai. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị D anh Q mâu thuẫn là có thật, đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án chị D kiên quyết xin ly hôn, anh Q xác định nếu chị D kiên quyết ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định. Anh Q trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành các phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải về mâu thuẫn giữa chị D anh Q, cũng như về việc mở phiên tòa xét xử mặc dù đã được thông báo, tống đạt hợp lệ nhưng anh Q có đơn xin vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thị D đối với anh Phạm Văn Q. Cho chị D được ly hôn với anh Q.

[3] Về con chung: Chị D anh Q có một con chung là cháu Phạm Hồng K - Sinh ngày 8/12/2007. Anh Q nhận nuôi con chung, không đề nghị chị D phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh, chị D đồng ý, cháu Phạm Hồng K cũng có nguyện vọng khi bố mẹ ly hôn được ở với anh Q. Do vậy cần giao cháu Phạm Hồng K cho anh Q nuôi đưỡng là phù hợp với điều 81 Luật hôn nhân gia đình và phù hợp với nguyện vọng của cháu K. Việc cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D anh Q không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, công nợ chung. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Hoàng Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

* Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân gia  đình.

Căn cứ các Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị D.

1.Cho chị Hoàng Thị D được ly hôn với anh Phạm Văn Q.

2. Về con chung: Giao anh Phạm Văn Q nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là cháu Phạm Hồng K - Sinh ngày 8/12/2007. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét giải quyết. Sau khi ly hôn chị Hoàng Thị D được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được ngăn cản chị D thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Hoàng Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị D đã nộp số tiền 300.000 đồng tiền dự phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn theo biên lai thu số: AA/2016/0003266 ngày 28/02/2018. Khoản tiền này chuyển thành án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

264
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 04/04/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về