Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2018 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 23/5/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 55/2018/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2018, về việc “Ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2018/QĐXXST - DS ngày 08/5/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông L V H, sinh năm 1966 (có mặt)

2. Bị đơn: Bà Tr Th D - Sinh năm 1967 (có mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn 1, xã T T, huyện N C, tỉnh Thanh Hóa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 17/3/2018 và quá trình giải quyết, xét xử, nguyên đơn ông Lê Văn Hiến trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Tr Th D có tìm hiểu và xây dựng gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện từ tháng 10 năm 1988, nhưng không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được đến tháng 8/2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bà D uống rượu dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 8/2017 và thôi quan hệ sinh lý từ đó cho đến nay. Hiện nay bà D không có thai nghén gì với ông. Xác định mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài. Vì vậy, ông xin được ly hôn với bà Tr Th D.

Tại bản tự khai nộp ngày 09/4/2018 bị đơn bà Tr Th D trình bày:

Bà và ông L V H có tìm hiểu và xây dựng gia đình vào đầu năm 1988, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 8/2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H có người phụ nữ khác nên không còn quan tâm, chăm lo đến hạnh phúc gia đình. Vợ chồng đã sống ly thân và thôi quan hệ sinh lý từ khoảng hai năm nay, hiện nay bà không có thai nghén gì với ông H. Bà Xác định tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên bà cũng đồng ý ly hôn với ông H.

Về con chung: Tại bản tự khai và tại biên bản hòa giải ông H và bà D thống nhất trình bày: Ông bà có 05 con chung. Con đầu L V H, sinh ngày 12/4/1988. Con thứ hai L V H, sinh ngày 12/9/1990. Con thứ ba L Th H, sinh ngày 26/6/1993. Con thứ tư L V H, sinh ngày 06/12/2008. Con thứ năm L Th H, sinh ngày 26/12/2011. Đối với các cháu L V H, cháu L V H, cháu L Th H đã trưởng thành và có gia đình riêng. Còn 02 cháu L V H và cháu L Th H hiện đang ở với ông bà.

Ông H và bà D thống nhất thỏa thuận việc nuôi con chung như sau: Bà D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu L V Hi và cháu L Th H, bà D không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Ông Hiến và bà Da thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ông H vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn. Bà D chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con. Phần tài sản hai bên thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện VKS phát biểu quan điểm: Về Tố tụng: Quá trình thiết lập hồ sơ vụ án Thẩm phán, HĐXX đã thực hiện đúng theo quy định tại điều 48,49 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quy định tại điều 70,71, điều 234 Bộ luật TTDS. Về nội dung: Căn cứ Điều 14,15, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015. Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 khóa X và Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của HĐTP-TANDTC. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX: Tuyên bố không công nhận ông L V H và bà Tr Th D là vợ chồng, về con chung: Giao cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê V H và cháu L ThH. Bà D không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản và công nợ chung: Hai bên thống nhất tự thỏa thuận phân chia không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: ông H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị khắc phục vi phạm: Không

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

{1} Về Hôn nhân: Ông H và bà D xây dựng hạnh phúc gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức cưới hỏi nhưng không có đăng ký kết hôn.Trên thực tế hai bên là vợ chồng, nhưng theo luật Hôn nhân gia đình thì quan hệ hôn nhân giữa ông H và bà D chưa được pháp luật công nhận.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân. Bà D hay uống rượu, nghi ngờ ông H có người phụ nữ khác.

Từ nguyên nhân trên dẫn đến cuộc sống chung không có hạnh phúc. Hai bên sống ly thân 02 năm nay và không quan tâm đến nhau. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức độ trầm trọng, kéo dài. Tình cảm hai bên không còn. Nếu hôn nhân hợp pháp, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân - Gia đình năm 2014 thì cho hai bên ly hôn là phù hợp. Tuy nhiên, ông H và bà D không có đăng ký kết hôn, do vậy căn cứ điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 3 Nghị quyết 35/QH khóa X và Nghị quyết 02/2000 ngày 23 tháng 12 năm 2000 để tuyên bố: Không công nhận ông H và bà D là vợ chồng.

{2} Về con chung: Ông bà có 05 con chung, 03 cháu đã thành niên. Ông H và bà D thống nhất thỏa thuận việc nuôi con chung như sau: Bà D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu L V H sinh ngày 06/12/2008 và cháu L Th H, sinh ngày 26/12/2001. Bà D không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy sự thỏa thuận phân chia nghĩa vụ nuôi con chung của ông H và bà D là hoàn toàn tự nguyện, đúng quy định của pháp luật nên HĐXX chấp nhận.

{3} Về tài sản và công nợ chung: Ông H và bà D thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

{4} Về án phí: Ông H làm đơn yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, theo quy định của pháp luật.

Từ những căn cứ nêu trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 3 Nghị quyết 35/2000/QH khóa X; Nghị quyết 02/2000/NQ- HĐTP-TANDTC ngày 23/12/2000; Điều 15, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Điều 271, Khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Tiểu mục 1.1, mục 1 phần II của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử.

- Về Hôn nhân. Không công nhận ông L V H và bà Tr Th D là vợ chồng.

Về con chung: Các cháu L V H, sinh ngày 12/4/1988; L V H, sinh ngày 12/9/1990; L Th H sinh ngày 26/6/1993 đã thành niên.

Ghi nhận sự thỏa thuận việc phân chia nghĩa vụ nuôi dưỡng con chung như sau:

Bà Da trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu L V H, sinh ngày 06/12/2008 và cháu L Th H, sinh ngày 26/12/2011. Bà D không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản và công nợ chung: Ông H và bà D thống nhất tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Ông H phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống, theo biên lai thu số AA/2015/0006602 ngày 19/3/2018. Chấp nhận ông H đã nộp đủ tiền án phí DSST.

Quyền kháng cáo: Tuyên quyền kháng cáo bản án cho nguyên đơn, bị đơn trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nông Cống - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về