Bản án 175/2018/HNGĐ-ST ngày 30/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 175/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 340/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 249/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1975; cư trú tại: Ấp ĐK, xã TGT, huyện NH, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Lữ Thị X, sinh năm 1980; cư trú tại: Ấp VĐ, xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa: Anh H, chị X vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Nguyễn Văn H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Lữ Thị X chung sống vào năm 1997, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, anh và chị X xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, mặc dù gia đình hai bên đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, vợ chồng đã ly thân gần 05 năm. Nay anh yêu cầu được ly hôn với chị X.

- Về nuôi con chung: Anh và chị X có 02 người con chung tên Nguyễn Văn H1, sinh ngày 01/01/1997 và Nguyễn Thị Mỹ H2, sinh ngày 27/02/2002 hiện H1 đã trưởng thành, còn cháu H2 đang do chị X nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh đồng ý để chị X nuôi dưỡng cháu H2, vấn đề cấp dưỡng không đặt ra.

- Về chia tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Lữ Thị X trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn như anh H trình bày là đúng. Chị đồng ý ly hôn với anh H.

- Về nuôi con chung: Chị thống nhất lời trình bày của anh H, chị đồng ý nuôi cháu H2, không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

- Về chia tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Vụ kiện giữa nguyên đơn anh Nguyễn Văn H, bị đơn chị Lữ Thị X là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Tại phiên hòa giải ngày 20/7/2018, anh H và chị X xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H và chị X.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của anh H về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 1997, anh H và chị X chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Như vậy, theo điểm b mục 3 của Nghị Quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình và theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì mối quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị X không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, anh H và chị X không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[4] Xét yêu cầu về nuôi con chung, Hội đồng xét xử thấy rằng: Anh H và chị X thỏa thuận, cháu H1 đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Còn cháu H2 giao cho chị X tiếp tục nuôi dạy, anh H không phải cấp dưỡng nuôi cháu H2. Xét thấy: Sự thỏa thuận của anh H và chị X là hoàn toàn tự nguyện, không trái với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Xét về chia tài sản: Anh H và chị X thống nhất vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Xét về nợ người khác và người khác nợ lại: Anh H và chị X xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[7] Xét về án phí hôn nhân và gia đình: Anh H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; Điều 35; Điều 91; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 14; Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyến xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn H và chị Lữ Thị X là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Mỹ H2, sinh ngày 27/02/2002 cho chị Lữ Thị X được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thị Mỹ H2. Anh Nguyễn Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Anh Nguyễn Văn H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lại số 0010129 ngày 12/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh Nguyễn Văn H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 175/2018/HNGĐ-ST ngày 30/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:175/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về