Bản án 18/2017/HNGĐ-ST ngày 11/08/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 18/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/08/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 8 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 48/2017/TLST - HNGĐ ngày 14/3/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 30/6/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2017/QĐST-HNGĐ ngày 25/7/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kiều N, sinh năm 1990 (Có mặt)

Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1982 (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Lê Thị Kiều N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Kiều N và ông Nguyễn Hữu T tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L cũ nay là xã C, huyện D, tỉnh Bình Phước vào ngày 11/9/2009. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đươc đến đầu năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng không hợp nhau thường xuyên xảy ra gây gổ, cãi vã nhau, không cùng quan điểm sống, cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn dẫn đến đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay, bà N đã về nhà bố mẹ đẻ sinh sống và vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2014 cho đến nay và không ai còn quan tâm đến ai nữa. Vì vậy, nay bà N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu được ly hôn với ông T.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống có 02 người con chung là cháu Nguyễn Lê Bảo L, sinh ngày 20/10/2010 và cháu Nguyễn Lê Thảo T, sinh ngày 05/01/2013. Khi ly hôn vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Hữu T có hộ khẩu thường trú tại Thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bình Phước, hiện nay ông T vẫn có mặt tại địa phương. Tuy nhiên Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông T vẫn cố tình không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án. Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật đối với ông T.

* Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, Điều 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên cho nguyên đơn bà Lê Thị Kiều N được ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Hữu T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Đây là vụ án ly hôn do nguyên đơn bà Lê Thị Kiều N làm đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Hữu T theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, do bị đơn ông Nguyễn Hữu T có nơi cư trú tại xã C, huyện D, tỉnh Bình Phước, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Phú Riềng. Bị đơn ông Nguyễn Hữu T mặc dù đã được Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Nguyễn Hữu T.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Kiều N và ông Nguyễn Hữu T tự do tìm hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện L cũ nay là xã C, huyện D, tỉnh Bình Phước vào ngày 11/9/2009. Việc kết hôn là đúng quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Căn cứ vào Biên bản xác minh ngày 02/5/2017 của Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước tại Thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bình Phước thể hiện: Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên xảy ra gây gổ, cãi vã nhau, cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn dẫn đến đời sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay bà N đã về nhà mẹ đẻ sinh sống và vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2014 cho đến nay. Nội dung biên bản xác minh phù hợp với lời trình bày của bà N.

Trong quá trình thu thập chứng cứ, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, nhưng bị đơn ông Nguyễn Hữu T đều vắng mặt không có lý do, nên không tiến hành hòa giải đoàn tụ được. Chứng tỏ ông T đã từ bỏ quyền yêu cầu Tòa án tiến hành việc hòa giải đoàn tụ vợ chồng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã phân tích các nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, các hậu quả về xã hội và gia đình sau khi vợ chồng ly hôn, nhưng bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hữu T.

Xét thấy, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng của bà N đối với ông T không còn, đời sống chung vợ chồng không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Theo quy định tại Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị Kiều N đối với bị đơn ông Nguyễn Hữu T.

Về con chung: Trong quá trình chung sống có 02 người con chung là cháu Nguyễn Lê Bảo L, sinh ngày 20/10/2010 và cháu Nguyễn Lê Thảo T, sinh ngày 05/01/2013. Khi ly hôn vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên nên HĐXX không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà N phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị Quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Kiều N.

Xử cho bà Lê Thị Kiều N được ly hôn với ông Nguyễn Hữu T

Các vấn đề khác các đương sự không yêu cầu tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Kiều N phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 025728 ngày 14/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2017/HNGĐ-ST ngày 11/08/2017 về ly hôn

Số hiệu:18/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Riềng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về