Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG - TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 14/5/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2019/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2019/QĐSXXST- HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2019/QĐST- HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1985

Nơi cư trú: Thôn 6, xã Tr, thị xã S, tỉnh Thanh Hóa

2. Bị đơn: Anh Đỗ Quang Tr, sinh năm 1979

3. Người làm chứng: Ông Đỗ Quang Th, sinh năm 1967 ( là bố đẻ anh Tr).

Đều cư trú: Thôn 1, xã Q, huyện X, tỉnh Thái Bình

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ng trình bày:

Chị và anh Đỗ Quang Tr tự nguyện kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q, huyện X vào ngày 26/01/2018. Do quen nhau qua mạng, thời gian tìm hiểu không có nên khi về chung sống không hạnh phúc, thường xuyên va chạm nguyên nhân do tính tình không hợp. Chị đã về Thanh Hóa ở, sống ly thân với anh Tr từ tháng 02/2019 đến nay. Chị xác định không trở về đoàn tụ với anh Tr được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung: Chị và anh Tr không có con chung.

Về tài sản và nợ chung: không có. Do đi lại khó khăn nên chị đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Sau khi thụ lý vụ án anh Đỗ Quang Tr đã được Tòa án gửi thông báo thụ lý vụ án; niêm yết giấy báo, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và quyết định hoãn phiên tòa; giao trực tiếp quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không đến làm việc cũng không gửi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ng.

Ông Đỗ Quang Th là bố đẻ anh Tr trình bày: Anh Tr và chị Ng sau khi kết hôn chung sống hạnh phúc, thỉnh thoảng có xảy ra mâu thuẫn nhỏ; anh chị không có con chung và tài sản chung. Anh Tr làm thợ xây tại địa phương, đã nhận được các giấy báo của Tòa án.

Kết quả xác minh tại UBND xã Q, huyện Kiến Xương thể hiện: Sau khi kết hôn anh Tr- chị Ng chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do tính tình không hợp, chị Ngđã về Thanh Hóa ở, anh chị không trở về đoàn tụ với nhau được nên đề nghị giải quyết cho chị Ng được ly hôn theo nguyện vọng. Anh chị không có con chung, không có tài sản chung.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương phát biểu quan điểm:

Thẩm phán, HĐXX và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điều 70,71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điều 70,72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Nguyễn Thị Ngđược ly hôn anh Đỗ Quang Tr; về con chung không có; về tài sản và nợ chung không giải quyết trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Chị Nguyễn Thị Ngkhởi kiện xin ly hôn anh Đỗ Quang Tr có nơi cư trú tại xã Q, huyện Kiến Xương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân huyện Kiến Xương tham gia phiên tòa là đúng với quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngcó đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Đỗ Quang Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Vì vậy căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngvà anh Tr tự nguyện kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Q, huyện Kiến Xương là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, chị Ngđã về quê sống ly thân với anh Tr. Mặc dù biết Tòa án đang giải quyết việc chị Ngxin ly hôn nhưng anh Tr bỏ mặc, cố tình không đến Tòa án làm việc cũng không gửi ý kiến của mình về yêu cầu này. Điều đó chứng tỏ anh Tr không quan tâm đến hạnh phúc gia đình, tình cảm giữa anh và chị Ngkhông còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Ngxử cho chị được ly hôn anh Tr là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Về quan hệ con chung: Chị Ngvà anh Tr không có con chung.

[6] Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị Ng khai không có, Tòa án không ghi được lời khai của anh Tr nên về quan hệ tài sản chung, nợ chung không giải quyết trong vụ án này.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Áp dụng khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Ng được ly hôn anh Đỗ Quang Tr.

2. Về quan hệ con chung: không có.

3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: không giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng chị Ngđã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001256 ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Kiến Xương, chị Ngđã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 14/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kiến Xương - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về