Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 17/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 17/7/2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 111/2019/TLST-HNGĐ ngày 16/4/2019 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/6/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị T, sinh năm 1985 (Vắng mặt)

Nơi ĐKHK: Thôn C, xã Đ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

Nơi ở: Thôn Đ, xã T, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Bị đơn: Anh Lương Đức T, sinh năm 1990 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ, nguyên đơn chị Đỗ Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lương Đức T kết hôn với nhau ngày 11/3/2014, trước khi kết hôn vợ chồng được tự nguyện tìm hiểu thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Yên Dũng. Cưới xong vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại thôn C, xã Đ, huyện Yên Dũng. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Mâu thuẫn phát sinh từ khoảng tháng 3 năm 2016, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống cũng như công việc làm ăn phát triển kinh tế, không lo toan được cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Đến tháng 6 năm 2016, do không chịu đựng được cuộc sống chung như vậy nên chị đã bỏ về nhà đẻ ở hẳn từ đó cho đến nay. Sau khi chị bỏ về nhà đẻ ở thì bản thân vợ chồng chị và gia đình hai bên không có dàn xếp gì cho vợ chồng quay lại đoàn tụ. Anh chị cắt đứt quan hệ vợ chồng và sống ly thân từ tháng 6 năm 2016 cho đến nay. Nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị được ly hôn với anh Lương Đức T.

- Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Lương Thị Thu A, sinh ngày 18/01/2015. Hiện con chung đang ở với chị. Nay ly hôn chị đề nghị được tiếp tục nuôi con chung.

Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, công nợ và ruộng đất nông nghiệp: Vợ chồng không có vướng mắc gì, do vậy chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng cho anh T, nhưng anh T không có ý kiến gì và không đến Tòa án để làm việc. Tại phiên tòa hôm nay, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh T vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên toà hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại Tòa án không có lý do, nên đề nghị HĐXX xét xử vụ án theo thủ tục chung.

+ Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, điểm e khoản 1 Điều 192, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị T được ly hôn anh Lương Đức T.

Về con chung: Giao cho chị Đỗ Thị T trực tiếp nuôi con chung là Lương Thị Thu A, sinh ngày 18/01/2015.

Về cấp dưỡng nuôi: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ và ruộng đất nông nghiệp: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra, còn đề nghị xử lý về phần án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về áp dụng luật tố tụng: Đối với nguyên đơn là chị Đỗ Thị T đã có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn là anh Lương Đức T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do; căn cứ vào Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị T và anh Lương Đức T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Yên Dũng vào ngày 11/3/2014. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc. Sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo phía chị T là do vợ chồng không hòa hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống cũng như công việc làm ăn phát triển kinh tế, không lo toan được cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Chị T xác định tình cảm vợ chồng đã hết và đề nghị được ly hôn, anh T không có tác động gì để vợ chồng về đoàn tụ. Điều này chứng tỏ hôn nhân giữa chị T và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần xử cho chị T được ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị T và anh T có một con chung là Lương Thị Thu A, sinh ngày 18/01/2015. Hiện nay con chung đang ở với chị T, con chung khỏe mạnh và phát triển bình thường. Vợ chồng ly hôn, chị T đề nghị được tiếp tục nuôi con chung vì hiện nay anh T đi làm ăn xa không có nhà, con chung còn nhỏ. Do vậy, cần giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân và gia đình; sau khi vợ chồng ly hôn anh T được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh thực hiện quyền này là phù hợp với các điều 58, 82 luật hôn nhân gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, công nợ và ruộng đất nông nghiệp: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 4 Điều 147, Điều 150, điểm e khoản 1 Điều 192, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đỗ Thị T được ly hôn anh Lương Đức T.

2. Về con chung: Giao cho chị Đỗ Thị T trực tiếp nuôi con chung là Lương Thị Thu A, sinh ngày 18/01/2015.

Về cấp dưỡng nuôi: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Anh T có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này. Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi dưỡng.

Vì lợi ích của con chung, Tòa án có thể thụ lý giải quyết vụ án thay đổi người trực tiếp nuôi con chung hoặc vụ án yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu và theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Chị Đỗ Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số: AA/2016/0002799 ngày 16/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Dũng. Xác nhận chị T đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 17/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Dũng - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về