Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 18/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 3 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 755/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp B, xã A, huyện Btỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Phạm Thị Xuân L, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp Đ, xã H, huyện G, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án của anh D trình bày: Anh và chị L tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào tháng 5 năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiệp Thạnh, huyện Gò Dầu ngày 05-5-2015; sau khi cưới vợ chồng đi làm thuê, vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2018 ly thân cho đến nay; nguyên nhân do vợ chồng không có con, kinh tế gia đình khó khăn. Nay anh yêu cầu ly hôn, con chung không có, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên không thể hiện yêu cầu.

- Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu:

+ Về tố tụng: Tư khi thu ly cho đên khi nghị án, Thâm phan, Thư ký, Hội đồng xét xử và anh D thực hiện đung theo trinh t ự thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Riêng chị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, đề nghị xét xử vắng mặt chị L theo điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: anh D và chị L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015 có đăng ký kết hôn; quá trình chung sống đến tháng 02 năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. Xét thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho anh D và chị L ly hôn.

Về con chung không có, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu đề nghị không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa , kết quả tranh tụng tai phiên toa Hôi đông xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Thị Xuân L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng vắng mặt không lý do, cho nên Hội đồng xét xử vẫn xét xử vụ án là có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Anh D và chị L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật thừa nhận hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2018 phát sinh mâu thuẫn nên ly thân cho đến nay, nguyên nhân do vợ chồng không có con, kinh tế gia đình khó khăn.

Từ khi ly thân đến nay mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai. Như vậy có căn cứ cho rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử cho anh D và chị L ly hôn là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: không có nên không giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên không giải quyết.

[5] Vê an phi: anh Nguyễn Văn D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường Quốc Hội; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường Quốc Hội về án phí, lệ phí.

1. Về quan hệ hôn nhân: cho anh Nguyễn Văn D ly hôn với chị Phạm Thị Xuân L.

2. Về con chung: không có nên không giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh D và chị L không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn D chịu 300.000 đông án  phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí do anh D đã nộp 300.000 theo biên lai thu số 0008275 ngày 24 tháng 9 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Dầu (anh D đã nộp xong).

5. Trường hợp bản án, quyết định được  thi hành theo quy đinh tai Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoăc bị cưỡng  chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9  Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Anh Nguyễn Văn D, chị Phạm Thị Xuân L vắng mặt tại phiên tòa thì  có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:18/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về