Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC - TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/06/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 14 tháng 6 năm 2018, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện H.L... xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 37/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018 về việc " Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:18/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị T... - sinh năm 1992.

Nơi ĐKHKTT: Thôn 6, xã T.L.., huyện H.L..., tỉnh Thanh Hóa. Chỗ ở hiện nay: Thôn 7, xã Đ.L.., huyện Y.Đ..., tỉnh Thanh Hóa. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T...- sinh năm 1991.

Nơi ĐKHKTT: Thôn 6, xã T.L.., huyện H.L..., tỉnh Thanh Hóa.

Hiện đang chấp hành án tại Đội 10, phân trại số 4, trại giam Thanh Phong, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên tòa có mặt chị Lê Thị T... và vắng mặt anh Nguyễn Văn T...

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo nguyên đơn chị Lê Thị T... trình bày:

- Về hôn nhân: Tôi và anh Nguyễn Văn T...tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 16/7/2011 tại UBND xã Đ.L.., huyện Y.Đ..., tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vì điều kiện kinh tế gặp khó khăn nên vợ chồng tôi quyết định vào Bình Dương làm ăn, tại đây vợ chồng chung sống một thời gian thì anh T...chơi bời nên dẫn đến nghiện ma túy. Ngày 16/4/2013 anh T...bị công an huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông bắt về hành vi trộm cắp tài sản và bị Tòa án nhân dân huyện Đ.S..., tỉnh Đăk Nông xử phạt về tội Trộm cắp tài sản, tổng hợp hình phạt anh T...phải chấp hành là 07 năm 04 tháng tù. Trong thời gian chung sống tôi đã chịu nhiều thiệt thòi, thời gian anh T...bị giam đã lâu, tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn và không thể đoàn tụ được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh T...

- Về con chung: Vợ chồng tôi có 01 con chung, cháu tên là Nguyễn Văn Lê H..., sinh ngày 24/6/2012, hiện nay cháu H... đang ở với tôi. Ly hôn tôi có nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cháu H..., không yêu cầu anh T...phải có trách nhiệm cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tôi không có tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về công nợ: Vợ chồng tôi không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 12 tháng 3 năm 2018, anh Nguyễn Văn T...trình bày như sau:

Về hôn nhân: Tôi và chị Lê Thị T... tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 16/7/2011 tại UBND xã Đ.L.., huyện Y.Đ..., tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn, vì điều kiện kinh tế nên vợ chồng tôi đã vào Bình Dương làm ăn, sinh sống. Qúa trình chung sống hạnh phúc được khoảng hai năm thì do tôi chơi bời nên dẫn đến nghiện ma túy. Ngày 16/4/2013, tôi bị công an huyện Đ.S... bắt về hành vi trộm cắp tài sản, sau đó tôi bị Tòa án nhân dân huyện Đ.S..., tỉnh Đăk Nông xử phạt về tội trộm cắp tài sản, tổng hợp hình phạt tôi phải chấp hành là 07 năm 04 tháng tù. Hiện nay tôi đang phải chấp hành án tại Đội 10, phân trại số 04, trại giam Thanh Phong, tỉnh Thanh Hóa, nay chị T... làm đơn xin ly hôn tôi tại Tòa án nhân dân huyện H.L..., nguyện vọng của tôi là mong muốn chị T... tha thứ và cho tôi thêm cơ hội để sau này khi tôi chấp hành án xong vợ chồng quay về đoàn tụ, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình và chăm sóc con chung.

Về con chung: Vợ chồng tôi có 01 con chung, cháu tên là Nguyễn Văn Lê H..., sinh ngày 24/6/2012. Hiện tại cháu H... đang ở với chị T.... Trường hợp vợ chồng phải ly hôn thì tôi đồng ý nhường quyền nuôi con cho chị T..., hiện tại do tôi đang phải chấp hành án phạt tù nên không đủ điều kiện cấp dưỡng nuôi con chung, sau này khi chấp hành án xong, có việc làm và điều kiện kinh tế tôi sẽ cấp dưỡng sau.

Về tài sản chung: Vợ chồng tôi không có tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về công nợ: Vợ chồng tôi không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết

Tại phiên tòa do anh Nguyễn Văn T...đang chấp hành án tại trại giam Thanh Phong nên không thể đến Tòa án để tham gia phiên tòa, anh T...cũng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Chị Lê Thị T... đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:

1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Qua công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử thấy rằng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 48 BLTTDS trong quá trình giải quyết vụ án như: Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ đúng quy định. Thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu và tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của HĐX, thư ký tại phiên tòa:

Tại phiên tòa hôm nay, HĐXX đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm, thể hiện đúng nguyên tắc xét xử, đúng thành phần HĐXX và các thành viên, thư ký đều có mặt đầy đủ, thủ tục phiên tòa đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Đối với đương sự: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa chị T... đã thực hiện đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn.

Tại phiên tòa hôm nay, lý do vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn T...hiện đang chấp hành án tại trại giam Thanh Phong, anh T...có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 228 BLTTDS, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Lê Thị T... được ly hôn với anh Nguyễn Văn T...

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn Lê H... cho chị T... tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, anh T...không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T....

Về tài sản chung và công nợ: không yêu cầu giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Văn  T...trước  khi  chấp hành án phạt tù có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại thôn 6, xã T.L.., huyện H.L... nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H.L... theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2]. Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án và căn cứ vào Đơn đề nghị của nguyên đơn là chị Lê Thị T... đề nghị Tòa án đến tại nơi anh Nguyễn Văn T...đang chấp hành án để tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật, Tòa án đã đến tại phân trại số 04, trại giam Thanh Phong, tỉnh Thanh Hóa nơi anh T...đang chấp hành án phạt tù để làm việc, vì lý do anh Nguyễn Văn T...đang chấp hành án nên không thể đến Tòa án để giải quyết việc ly hôn, anh Nguyễn Văn T...đã giao nộp cho Tòa án bản tự khai và Đơn đề nghị được vắng mặt tại phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa xét xử của Tòa án nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Văn T...là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

[3]. Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị T... và anh Nguyễn Văn T...kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, ngày 16/7/2011 chị T..., anh T...có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ.L.., huyện Y.Đ..., tỉnh Thanh Hóa. Như vậy là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống hạnh phúc được khoảng hơn hai năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh T...chơi bời dẫn đến nghiện ma túy, sau đó anh T...bị Tòa án nhân dân huyện Đ.S..., tỉnh Đăk Nông xử phạt về tội trộm cắp tài sản, tổng hợp hình phạt anh T...phải chấp hành 07 năm 04 tháng tù. Hiện nay anh T...đang phải chấp hành án tại Đội 10, phân trại số 04, trại giam Thanh Phong, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên tòa chị Lê Thị T... vẫn giữ nguyên quan điểm và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn T... Tại bản tự khai, quan điểm của anh T...là xin chị T... thêm cơ hội để vợ chồng về đoàn tụ nhưng chị T... vẫn cương quyết xin ly hôn, chị T... cho rằng anh T...không chịu tu chí làm ăn, không làm tròn bổn phận của người chồng, người cha, vì vậy để ổn định cuộc sống sau này, chị T... không đồng ý quay về đoàn tụ với anh Nguyễn Văn T...

Hội đồng xét xử thấy rằng, thời gian vợ chồng sống ly thân đã lâu, anh T...hiện đang chấp hành án tại trại giam, điều này sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng dần phai nhạt, dẫn đến hai bên không có sự chia sẻ, cảm thông, khiến cho tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, theo chị T... trình bày trong cuộc sống hôn nhân, chị cũng đã chịu nhiều thiệt thòi, đến nay chị cũng đã không còn tình cảm với anh Thế, dù cho chị có cho anh T...cơ hội thì sau này đời sống chung cũng không thể kéo dài. Vì vậy xét tình trạng hôn nhân giữa hai bên và nguyện vọng xin được ly hôn của chị T..., HĐXX thấy có căn cứ, phù hợp theo quy định tại các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận giải quyết cho chị T... được ly hôn.

[4]. Về con chung: Chị Lê Thị T... và anh Nguyễn Văn T...xác định:

Vợ chồng có 01 con chung, cháu tên là Nguyễn Văn Lê H..., sinh ngày 24/6/2012. Hiện tại cháu H... đang ở với chị T....

Theo quan điểm của anh Thế, nếu trong trường hợp vợ chồng phải ly hôn thì anh đồng ý nhường quyền nuôi con cho chị T..., do anh T...đang phải chấp hành án phạt tù nên không đủ điều kiện cấp dưỡng nuôi con chung, anh T...hứa sau này khi chấp hành án xong, có việc làm và điều kiện kinh tế sẽ cấp dưỡng sau. Cháu Nguyễn Văn Lê H... cũng đang ở với chị T..., do vậy để không làm ảnh hưởng đến tâm lý và gây xáo trộn cuộc sống của con trẻ, HĐXX tiếp tục giao cháu H... cho chị T... chăm sóc, nuôi dưỡng, anh T...không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T....

[5]. Về tài sản và công nợ: Chị Lê Thị T... và anh Nguyễn Văn T...xác định: Vợ chồng không có tài sản gì chung, không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6]. Về án phí: Buộc chị Lê Thị T... phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Vắng mặt anh Nguyễn Văn T...và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về hôn nhân: Chị Lê Thị T... được ly hôn với anh Nguyễn Văn T...

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn Lê H..., sinh ngày 24/6/2012 cho chị T... trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện tại anh T...không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T...có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh T...thực hiện quyền này.

Về án phí: Chị Lê Thị T... phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào biên lai thu số AA/2017/0002909 ngày 01 tháng 3 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện H.L.... Chị T... đã nộp đủ.

Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị Lê Thị T... và vắng mặt anh Nguyễn Văn T... Chị T... được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh T...được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án tống đạt (hợp lệ) theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 14/06/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hậu Lộc - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về