Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 19/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 607/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2017 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 26/2018/QĐXX-ST ngày 02 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Cẩm T, sinh năm 1994; cư trú tại: Nhà số 5, tổ 11, ấp TB, xã TM, huyện DMC, tỉnh Tây Ninh; có mặt.

- Bị đơn: Anh Đoàn Hoài A, sinh năm 1992; cư trú tại: Ấp LK, xã GL, huyện TB, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 7 năm 2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án - nguyên đơn chị Trần Thị Cẩm T trình bày:

Chị và anh Đoàn Hoài A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã GL. Sau khi cưới, chị về làm dâu bên chồng. Vợ chồng chung sống không được bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh A thường xuyên rượu chè và có lời lẽ xúc phạm đến chị. Do đó, khi chị mang thai được 06 tháng thì chị về bên cha mẹ ruột sống.

Sau đó, chị có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nhưng tại Bản án 73/2016/HNGĐ-ST ngày 14/7/2016, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị nhưng vợ chồng vẫn không hàn gắn lại hạnh phúc.Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đoàn Yến V, sinh ngày 21/9/2016, hiện đang sống với chị.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nay chị yêu cầu ly hôn với anh A. Về con chung: Chị yêu cầu tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh A cấp dưỡng. Tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Đoàn Hoài A trình bày:

Anh xác nhận anh và chị T chung sống năm 2015, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn. Vợ chồng có 01 con chung; về tài sản chung và nợ chung không có. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị T cho rằng anh đi làm nhưng không có tiền lo cho gia đình từ đó vợ chồng gây gổ nhau. Vào tháng 02 năm 2016, vợ xin về nhà cha mẹ vợ chơi nhưng sau đó vợ không đồng ý trở về và có yêu cầu ly hôn với anh. Mặc dù, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T nhưng vợ chồng vẫn không đoàn tụ.

Nay anh đồng ý ly hôn với chị T. Về con chung: Anh đồng ý giao cho chị T tiếp tục nuôi, không đồng ý cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81,82 Luật Hôn nhân và gia đình;

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh A.

Về con chung: Giao chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh A cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh A là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã GL nên được thừa nhận là hôn nhân hợp pháp. Trong thời gian sống chung, chị T và anh A phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau dẫn đến tự sống ly thân từ tháng 02 năm 2016 đến nay. Vào tháng 7 năm 2016, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T nhưng chị T và anh A vẫn không hàn gắn hạnh phúc. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh A đồng ý. Do đó, xét tình trạng vợ chồng giữa chị T và anh A đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

[3] Về con chung: Chị T và anh A có 01 con chung tên Đoàn Yến V, sinh ngày 21/9/2016, hiện đang sống với chị T. Sau khi ly hôn, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi con, anh A đồng ý giao con chung cho chị T tiếp tục nuôi. Xét thấy cháu V đang sống với chị T hiện cháu dưới 36 tháng tuổi. Do đó, căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cháu V cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh A không cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu. Anh A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.

Xét ý kiến của Kiểm sát viên có cơ sở chấp nhận. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Cẩm T đối với anh Đoàn Hoài A.

Chị Trần Thị Cẩm T được ly hôn anh Đoàn Hoài A.

2. Về con chung: Giao cháu Đoàn Yến V, sinh ngày 21/9/2016 cho chị Trần Thị Cẩm T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Anh Đoàn Hoài A không cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không yêu  cầu.Anh Đoàn Hoài A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Cẩm T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0009312 ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bàng; chị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Đối với đương sự vắng mặt, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 19/03/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về