Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 24/05/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 24/5/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số/51/2018/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018, về việc “xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18A/2018/QĐST - HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Lê Hữu P, sinh năm: 1981 - Có mặt tại phiên tòa

Địa chỉ: Ấp Hưng Thủy - xã Lộc Thịnh, Huyện Lộc Ninh - Tỉnh Bình Phước

Bị đơn: Bà Trần Thị Mỹ H, sinh năm: 1985 - Có đơn xin vắng mặt suốt trong quá trình giải quyết vụ án

Địa chỉ: số 112, tổ, Ấp Hưng Thủy - xã Lộc Thịnh - Huyện Lộc Ninh - Tỉnh Bình Phước

Hiện ở tại: Ấp thượng 2, TT Phú Mỹ, Phú Tân, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về quan hệ hôn nhân:

Trong đơn khởi kiện ngày 05 tháng 12 năm 2018, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Hữu P trình bày:

Vào ngày 12/6/2007 bà H và ông P có đăng ký kết hôn tại UBND Thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, An Giang. Trước khi kết hôn hai bên có tìm hiểu nhau khoảng 12 tháng, sau khi kết hôn vợ chồng sống tại ấp Hưng Thủy, xã Lộc Thịnh. Trong thời gian sống chung vợ chồng hay cãi nhau do bất đồng quan điểm. Ông P nhận thấy không thể sống chung với nhau được nay xin ly hôn với bà H.

Về con chung:

Bà H và ông P có một người con chung tên là Lê Trần Phước T - sinh ngày 26/10/2006 hiện đang ở với bà H. Khi ly hôn để bà H nuôi con, cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản chung: Không có

Về nợ chung: Không có.

Tại biên bản lấy lời khai của bà Trần Thị Mỹ H trình bày:

Bà và ông P có tìm hiểu nhau, sau đó có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, An Giang, sau khi kết hôn sống cùng với gia đình chồng ở Lộc Ninh, Bình Phước, vợ chồng bà hiện đang ly thân, trong thời gian sống chung vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, nay bà H đồng ý ly hôn với ông P.

Về con chung: Hai vợ chồng có người con chung tên Lê Trần Phước T - sinh ngày 26/10/2006 hiện đang ở với bà H. Khi ly hôn bà H có nguyện vọng nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có

Về nợ chung: Không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Nguyên đơn ông Lê Hữu P có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với bà Trần Thị Mỹ H, ông P, bà H có hộ khẩu tại Ấp Hưng Thủy, xã Lộc Thịnh, huyện Lộc Ninh, ông P khai nhận thỉnh thoảng bà H có về Lộc Hưng, Lộc Ninh, Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, được quy định tại điều 28, điều 35 và điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bà H có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt bà H theo quy định pháp luật.

[2]. Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân:

Hội đồng xét xử xét thấy thời gian chung sống giữa bà Trần Thị Mỹ H và ông Lê Hữu P phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải, bà H có đơn xin vắng mặt nên không thể hòa giải đoàn tụ được. Tại phiên tòa hôm nay ông P xác định không còn tình cảm với bà Hạnh nên yêu cầu được ly hôn. Tại biên bản lấy lời khai bà H đồng ý ly hôn. Như vậy tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông P đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà H được ly hôn với ông P.

Về con chung: Hai vợ chồng có một người con chung tên Lê Trần Phước T - sinh ngày 26/10/2006 hiện người con đang ở với bà H. Khi ly hôn bà H có nguyện vọng nuôi con, ông P để cho bà H nuôi con, bà H không yêu cầu cấp dưỡng, xét đây là sự thỏa thuận tự nguyện của các đương sự không trái pháp luật, đạo đức xã hội nên cần ghi nhận.

Về tài sản và nợ: Các đương sự khai nhận không có, không yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy ông P phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 39 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 28, Điều 35, Điều 39 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của Ông Lê Hữu P;

Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Hữu P được ly hôn với bà Trần Thị Mỹ H

Về con chung: Giao người con tên Lê Trần Phước T - sinh ngày 26/10/2006 cho bà H nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung: không có.

Về nợ chung: Không có.

Về án phí: ông P chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0005697 ngày 01/3/2018.

Nguyên đơn, có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 24/05/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về