Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 30/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 30 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2018 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn A, sinh năm 1986 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp 3, xã N, huyện C, tỉnh Bình Phước

Hiện đang tạm trú tại: F4/16F, ấp 6C, khu Vĩnh Lộc A, huyện B, TP. H

2.Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1990 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp 3, xã N, huyện C, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 01 năm 2018. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa xét xử nguyên đơn anh Nguyễn Văn A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị Thùy T chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại UBND xã N vào năm 2011 theo đúng quy định pháp luật. Trước khi chung sống cả hai đều còn độc thân.Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc.

Quá trình chung sống vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xung đột lẫn nhau dẫn đến vợ chồng không thể chung sống được với nhau nên anh chị đã sống ly thân 3 năm nay. Xét thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không có hạnh phúc, cuộc sống luôn dày vò lẫn nhau và thời gian sống ly thân đã lâu nên vợ chồng không thể tiếp tục chung sống được với nhau nữa. Do đó anh A yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị  T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Huy H, sinh ngày 29/6/2013 hiện đang sống cùng chị  T. Về con chung anh A không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung

Về tài sản chung, nợ chung: Anh A không yêu cầu tòa giải quyết

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã  nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị  T đến Tòa án làm việc, tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và giải cũng như tham gia phiên tòa nhưng chị  T vắng mặt không có lý do chính đáng. Do đó, Tòa án không thể ghi nhận ý kiến, nguyện vọng, yêu cầu của chị  T.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn: Anh A giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không cung cấp bổ sung thêm chứng cứ tài liệu nào khác.

- Bị đơn: Chị  T vắng mặt đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử   số 25/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 20/2018/QĐST-HNGĐ ngày 22/3/2018 nhưng chị  T vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành phát biểu ý kiến..

+ Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự; Về thời hạn chấp hành theo quy định pháp luật của HĐXX: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm; Đối với đương sự: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73 và Điều 234 BLTTDS

+ Quan điểm về giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu xét thấy anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị Thùy T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện C, tỉnh Bình Phước vào năm 2011. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hôn nhân giữa anh A, chị  T không hòa hợp, tình cảm vợ chồng còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh A yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị  T

Căn cứ Điều 9, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Căn cứ vào lời khai nguyên đơn, chứng cứ có trong hồ sơ đề xuất

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử cho anh Nguyễn Văn A được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thùy T

Về con chung: Vợ chồng anh A, chị  T có 01 con chung tên Nguyễn Huy Hoàng, sinh ngày 29/6/2013. Do anh A không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết về con chung nên không đề cập

Về tài sản chung, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên cũng không đề cập

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

{1}Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa của nguyên đơn anh Nguyễn Văn A, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do bị đơn chị Nguyễn Thị Thùy T có nơi cư trú tại  ấp 3, xã N, huyện C, tỉnh Bình Phước. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn chị Nguyễn Thị Thùy T nhưng do chị  T đã được Tòa án nhiều triệu tập để giải quyết vụ án và xét xử nhưng chị  T vắng mặt không có lý do chính đáng do đó căn cứ khoản 3 Điều 228 Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

{2}Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn A, Hội đồng xét xử xét thấy:

{2.1}Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị Thùy T tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại xã N, huyện C, tỉnh Bình Phước nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay anh A cho rằng vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xung đột lẫn nhau dẫn đến vợ chồng không thể chung sống được với nhau nên anh chị đã sống ly thân 3 năm nay. Anh A nhận thấy sống hôn nhân của vợ chồng không có hạnh phúc, cuộc sống luôn dày vò lẫn nhau và thời gian sống ly thân đã lâu nên vợ chồng không thể tiếp tục chung sống được với nhau nữa. Lời trình bày của anh A cũng phù hợp với chứng cứ là biên bản xác minh tình trạng hôn nhân tại chính quyền địa phương ngày 01/3/2018 của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành. Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định hôn nhân giữa anh A và chị  T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó cần chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của anh A, cho anh A được ly hôn với chị  T.

{2.2}Về nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Anh A không yêu cầu giải quyết.

{2.3}Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn A phải chịu là 300.000đồng.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 143, Điều 147, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

1. Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn A được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thùy T

2.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn A phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009195 ngày 18/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 30/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 30/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về