Bản án 194/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CN, TỈNH CM

BẢN ÁN 194/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện CN, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 378/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2018. về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 295/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vũ Văn Th - Sinh năm 1985 (Vắng mặt). Địa chỉ cư trú: ấp 5, Quyết T, xã Giao T, huyện Giao Th, tỉnh NĐ. Anh Vũ Văn Th có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Chung Kim H - Sinh năm 1991 (Vắng mặt). Địa chỉ cư trú: ấp Tân Ph, xã Tân H, huyện CN, tỉnh CM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về hôn nhân: Anh Vũ Văn Th và chị Chung Kim H kết hôn với nhau vào ngày 10 tháng 12 năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Giao T, huyện Giao Th, tỉnh NĐ. Sau khi kết hôn, anh Th và chị H chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận. Anh Th và chị H đã sống ly thân với nhau từ năm 2017 cho đến nay. Tại đơn khởi kiện, anh Vũ Văn Th yêu cầu xin ly hôn với chị Chung Kim H.

- Về con chung: Anh Vũ Văn Th và chị Chung Kim H có với nhau 01 người con chung tên là Vũ Chung Đăng Kh, sinh ngày 01-10-2014, hiện nay con đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn anh Th và chị H thống nhất giao con cho chị H tiếp tục nuôi, anh Th không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh Th và chị H xác định trong thời gian chung sống anh chị không có tài sản chung, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh Th và chị H xác định trong thời gian chung sống anh chị không có nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa anh Vũ Văn Th và chị Chung Kim H là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Chị H có địa chỉ tại ấp Tân Phong, xã Tân Hưng, huyện CN, tỉnh CM. Do đó, Tòa án nhân dân huyện CN thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh Th và chị H kết hôn vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND Giao T, huyện Giao Th, tỉnh NĐ. Do đó, hôn nhân của anh Th và chị Oanh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của anh Th và chị H thực sự có xảy ra trong thời gian dài, không thể hàn gắn được, anh Th và chị H đã sống ly thân với nhau từ năm 2017. Tại đơn khởi kiện anh Th yêu cầu xin ly hôn với chị H và có đơn xin xét xử vắng mặt được Tòa án chấp nhận. Tại phiên tòa chị H đồng ý ly hôn với anh Th nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Vũ Chung Đăng Kh đã trên 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi, tại đơn khởi kiện anh Th và chị H thỏa thuận giao con cho chị H tiếp tục nuôi. Xét thấy đây là sự tự nguyện thỏa thuận của anh Th và chị H nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Vũ Chung Đăng Kh cho chị H tiếp tục nuôi.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị H không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Anh Th và chị H thống nhất xác định trong thời gian chung sống không có tài sản chung, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Anh Th và chị H thống nhất xác định trong thời gian chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Th phải chịu 300.000 đồng theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho anh Vũ Văn Th được ly hôn với chị Chung Kim H.

Về con chung: Giao cháu Vũ Chung Đăng Kh, sinh ngày 01-10-2014 cho chị Chung Kim H tiếp tục nuôi, anh Vũ Văn Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Vũ Văn Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Anh Th có dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004637 ngày 27 - 7 - 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện CN, sau khi đối trừ anh Th nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Chung Kim H không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai chị Chung Kim H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Vũ Văn Th có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 194/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:194/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về