Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 24/08/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Vào các ngày 27 /7/2017 và 24/8/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2017/TLST- HNGĐ ngày 15/5/2017, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2017/QĐST-DS ngày 06/7/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2017/QĐST-HNGĐ ngày 27/7/2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Đặng Kim Th, sinh năm: 1986. Địa chỉ: Ấp C, xã V, huyện T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Phan Thái H, sinh năm: 1985.

Địa chỉ cư trú: ấp K, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.  (Chị Th có mặt, anh H vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện và lời tự khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Đặng Kim Th trình bày: Chị và anh Phan Thái H tiến hành hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 11/9/2007 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình chung sống có một con chung tên là Phan Đặng Thái V sinh ngày 09/11/2007. Do bất đồng quan điểm, không thể hàn gắn tình cảm nên đã ly thân kể từ năm 2012 cho đến nay. Do đó khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

+ Về tình cảm: yêu cầu được ly hôn với anh Phan Thái H.

+ Về nuôi con chung: yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

+ Về tài sản chung: để tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: không có.

- Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Phan Thái H thống nhất về tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung theo lời khai của nguyên đơn. Còn đối với yêu cầu thì:

+ Về tình cảm: đồng ý ly hôn với chị Th.

+ Về nuôi con chung: yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng.

+ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ chung: không có.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Nông phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng dân sự là đúng quy định. Về ý kiến giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa chị Th và anh H; về con chung: giao cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :

 [1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con với bị đơn có địa chỉ cư trú tại huyện T là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

 [2] Nguyên – bị đơn thống nhất về tình trạng hôn nhân là chung sống có đăng ký kết hôn và có 01 con chung. Căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.

 [3] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa chị Th yêu cầu được ly hôn, tuy vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, anh H cũng đồng ý ly hôn. Xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự, nghĩ cần chấp nhận cho chị Th và anh H được ly hôn.

- Về nuôi con chung: nguyên đơn và bị đơn đều có yêu cầu được nuôi con. Song xét thấy theo lời khai thì anh H cho là đi làm ở Công ty gổ của Hoàng Anh Gia Lai, thường xuyên xa nhà, nếu được nuôi con thì sẽ giao cho ông, bà cháu nuôi dưỡng. Còn chị Th cho là từ nhỏ đến nay cháu V sống với chị, tuy làm công nhân nhưng ổn định kinh tế, có thời gian chăm sóc con và đủ điều kiện để nuôi con. Về nguyện vọng của cháu V là được sống với chị Th. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu V và thường người mẹ chăm sóc con chu đáo hơn người chồng, hơn nữa cháu V đang sống với chị Th, nghĩ nên căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình để giao cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng cháu V.

- Về cấp dưỡng: Nguyên đơn và bị đơn đều không có yêu cầu cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Chị Th và anh H thống nhất để tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không để cập giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Th và anh H thừa nhận không có.

 [4] Về án phí dân sự sơ thẩm: áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, thì chị Th là người khởi kiện thì phải chịu án phí về hôn nhânlà 300.000đồng. Anh H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 92 và 227 Bộ luật tố tụng dân sự ; Áp dụng các Điều 56, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14. 

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Kim Th và anh Phan Thái H tự nguyện ly hôn.

- Về nuôi con chung: Chị Đặng Kim Th được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu Phan Đặng Thái V sinh ngày 09/11/2007 (hiện cháu V đang sống với chị Th). Anh Phan Thái H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Đặng Kim Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số: BN/2013 09336, ngày 15/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông. Chị Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

- Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 24/08/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:20/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về