Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 20/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 263/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Tú T, sinh năm 1989 (có mặt); Địa chỉ cư trú: Ấp Ô, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đồng Minh L, sinh năm 1988 (vắng mặt không lý do); Địa chỉ cư trú: Ấp Ô, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 19 tháng 12 năm 2018 chị Phạm Tú T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Đồng Minh L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn, do chị và anh L bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng dẫn đến chị và anh L đã ly thân với nhau 05 năm. Chị xét thấy không còn tình cảm với anh L nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Đồng Minh L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa nhưng anh L vắng mặt không lý do

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Phạm Tú Tr khởi kiện yêu cầu xin ly hôn anh Đồng Minh L địa chỉ cư trú: Ấp Ô, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Anh Đồng Minh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng anh L vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh L.

[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Tú T và anh Đồng Minh L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân giữa chị T và anh L là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận. Chị T xác định trong thời gian chung sống giữa chị và anh L phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện chị và anh L đã ly thân với nhau 05 năm. Đối với anh Đồng Minh L Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L biết việc chị T yêu cầu xin ly hôn nhưng anh L không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của chị T. Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị T và anh L đã trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không đạt được. Do đó, chị T yêu cầu xin ly hôn với anh L là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Cho chị Phạm Tú T ly hôn với anh Đồng Minh L (chị T và anh L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 66-2010 ngày 25/5/2010)

[3] Về nuôi con chung, về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Tú T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 19 tháng 12 năm 2018, chị Phạm Tú T đã dự nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005502 ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Bản án sơ thẩm chị Phạm Tú T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đồng Minh L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Áp dụng các Điều 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Tú T đối với anh Đồng Minh L.

Cho chị Phạm Tú T ly hôn với anh Đồng Minh L (chị T và anh L có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 66-2010 ngày 25/5/2010).

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Phạm Tú T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 19 tháng 12 năm 2018, chị Phạm Tú T đã dự nộp tiền tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005502 ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bản án sơ thẩm chị Phạm Tú T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đồng Minh L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:20/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về