Bản án 206/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NT, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 206/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 21/11/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố NT tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1369/2018/TLST-HNGĐ ngày 26/9/2018 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số223/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/11/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 156/2018/QĐST-HNGĐ ngày 14/11/2018,giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị Q Địa chỉ: 5/3 P, V, NT, Khánh Hòa. Bà Q có đơn xin xét xử vắng mặt.

-Bị đơn

Ông Bùi Nhật K

Địa chỉ: 5/3 P, V, NT, Khánh Hòa. Ông K vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiệnngày 26/82018, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Qtrình bày:

Bà và ông Bùi Nhật K tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 và đến năm 2002 đăng K kết hôn tại UBND phường V, NT. Quá trình chung sống có phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất hòa, do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, đời sống vợ chồng không có hạnh phúc nhưng bà vẫn cố gắng chịu đựng vì con, nay các con đã lớn, bà nhận thấy không thể tiếp tục cuộc hôn nhân với ông K nữa. Mặc dù hiện nay bà và ông K sống chung một nhà nhưng đã ly thân nhau, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng đã nguội lạnh dẫn đến gây áp lực cho cả hai, cuộc sống luôn căng thẳng. Nay bà muốn yên ổn cuộc sống, ổn định tinh thần nên yêu cầu ly hôn với ông Bùi Nhật K.

Bà và ông K có hai con chung là Bùi Hồng T, sinh năm 1997 (đã trưởng thành) và Bùi Hồng D, sinh ngày 19/4/2002. Bà yêu cầu được nuôi con chung là Bùi Hồng D và không yêu cầu ông K cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thành phố NT đã tiến hành thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Bùi Nhật K được biết, và trong quá trình giải quyết vụ án đã tiến hành triệu tập, tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng ông K vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải được.

- Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu của bà Nguyễn Thị Q xin ly hôn với ông Bùi Nhật K là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Q được ly hôn với ông K.

- Về con chung:Bà Q yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Bùi Hồng D, sinh ngày 19/4/2002, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Bà Q không yêu cầuông K cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

- Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Q phải chịu toàn bộ tiền án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Bùi Nhật K đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông K vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.Do đó, Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

 [2] Về nội dung: Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với ông Bùi Nhật K vì tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không còn hạnh phúc. 

Tòa xét: Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Q và ông Bùi Nhật K tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1997 và có đăng K kết hôn năm 2002 được Ủy ban nhân dân phường V, NT, Khánh Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 236/2002, quyển số 02/2002ngày 25/12/2002. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống do không cùng quan điểm và không có tiếng nói chungnên thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, đời sống vợ chồng không có hạnh phúc. Bà Q cho rằngmặc dù bà và ông K vẫn còn sống chung một nhà nhưng không ai quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng từ lâu đã nguội lạnh nhưng bà vẫn cố gắng vì con, nay các con bà đã lớn, bà muốn ổn định tinh thần, ổn định cuộc sống nênbà yêu cầu ly hôn với ông Bùi Nhật K.Mặc khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lầntriệu tập, tống đạt hợp lệmời ông K đến Tòa án hòa giải nhưng ông Kvắng mặt không có lý do. Điều này thể hiện ông K đã bỏ mặc không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình, đến mối quan hệ vợ chồng với bà Q, vì vậy yêu cầu xin ly hôn của bà Q là hoàn toàn có căn cứ và phù hợp pháp luật. Do đó có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Q.

 [3] Về con chung: Đối với con chung là Bùi Hồng T, sinh năm 1997, đã trưởng thành và có đầy đủ năng lực hình vi, nên không xem xét.Đối với con chung là Bùi Hồng D, sinh ngày 19/4/2002, bà Q yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, đồng thời cháu Bùi Hồng D cũng có nguyện vọng được ở với bà Q. Do đó,yêu cầu của bà Q là được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc con chungBùi Hồng D, sinh ngày 19/4/2002cho đến tuổi trưởng thành là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật.Bà Q không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [4] Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Q phải nộp300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Q được ly hôn với ông Bùi Nhật K.

2. Về con chung: Giao con chung là Bùi Hồng D, sinh ngày 19/4/2002cho bà Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành. Ông K không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Q không yêu cầu.

3. Về tài sản chung: Bà Q không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Q phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0009988 ngày 21/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố NT. Bà Nguyễn Thị Qđã nộp đủ án phí.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 206/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:206/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về