Bản án 206/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 206/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 340/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:294/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Kim C – sinh năm 1989 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp K L, xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lê Văn M– sinh năm 1977 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp K L, xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Trịnh Kim C trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trịnh Kim C và anh Lê Văn Mkết hôn vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đông Thới, huyện Cái Nước. Sau khi kết hôn, chị C và anh Msống hạnh Phđược một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị C và anh Mbất đồng với nhau về quan điểm trong cuộc sống, thường hay cự cãi nhau. Chị C và anh Mđã sống ly thân với nhau từ tháng 10 năm 2017. Tại phiên tòa, chị Trịnh Kim C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Văn Minh.

- Về con chung: Chị Trịnh Kim C và anh Lê Văn Mcó 01 người con chung tênlà Lê Văn Phsinh ngày 09 tháng 12 năm 2007, hiện nay cháu Phđang sống chung với anh Minh. Khi ly hôn, chị C yêu cầu giao cháu Phcho anh Mtiếp tục nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Trịnh Kim C và anh Lê Văn M tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Trịnh Kim C xác định trong thời gian chị và anh Mchung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Trịnh Kim C và anh Lê Văn Mlà tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Anh Mcó địa chỉ tại ấp K L, xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

 [2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh chị kết hôn vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của chị C và anh Mlà hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị C và anh Mthực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, chị C và anh Mđã sống ly thân với nhau từ tháng 10 năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, chị C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Minh. Anh Mkhông tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị C.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị C có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị C đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Mđã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Mhợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh Mđến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Mvẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Minh. Anh Mkhông đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh Mkhông có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị C đối với anh Mlà phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Lê Văn Phđã trên 07 tuổi nhưng dưới 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, sau khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Chị C cho rằng từ khi vợ chồng ly thân đến nay, cháu Phsống chung với anh Mđã ổn định về đời sống nên chị C yêu cầu giao cháu Phcho anh Mtiếp tục nuôi. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu Phcó nguyện vọng muốn sống với cha là anh Minh. Xét yêu cầu của chị C là phù hợp với quy định pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của cháu Phnên Hội đồng xét xử chấp nhận giao con là Lê Văn Phcho anh Mtiếp tục nuôi. Anh Mvắng mặt tại phiên tòa, anh không có ý kiến về con chung nên Hội đồng xét xử xem xét theo yêu cầu của chị C.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị C và anh Mkhông yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không aiđược cản trở.

Về tài sản chung: Chị Trịnh Kim C xác định chị và anh Lê Văn Mtự thỏa thuận về tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Trịnh Kim C xác định trong thời gian chung sống chị và anh Lê Văn Mkhông nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Anh M vắng mặt không có ý kiến về tài sản và nợ chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

 [3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị C phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trịnh Kim C được ly hôn với anh Lê Văn M.

Về con chung: Giao con tên Lê Văn Phsinh ngày 09 tháng 12 năm 2007 cho anh Lê Văn Mtiếp tục nuôi. Chị C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trịnh Kim C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí mà chị C đã dự nộp theo biên lai thu tiền số 0004564 ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị Trịnh Kim C đã nộp đủ án phí. Anh Lê Văn Mkhông phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm chị Trịnh Kim C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Văn Mcó quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 206/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:206/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về