Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về ly hôn giữa anh C và chị A

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2019 VỀ LY HÔN GIỮA ANH C VÀ CHỊ A

Hôm nay, ngày 20/05/2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 42/2019/HNGĐ-ST Ngày 04/03/2019 về việc "Xin ly hôn" giữa:

*- Nguyên đơn: Anh Đỗ Xuân C - Sinh năm 1990.

+ Sinh và trú quán tại: Thôn L xã S huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. (Có mặt tại phiên tòa).

*- Bị đơn: Chị Lê Thị A - Sinh năm 1992.

+ Sinh quán: Xã Đ huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên.

+ Trú quán tại: Thôn H xã T huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết xét xử vụ án, nguyên đơn anh Đỗ Xuân C trình bày:

Về hôn nhân: Anh chung sống và kết hôn với chị Lê Thị A có đăng ký kết hôn tại UBND xã S vào năm 2010, trên cơ sở hai bên tự nguyện. Hai anh chị chung sống với nhau hạnh phúc bình thường được một thời gian ngắn thì nẩy sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng về quan điểm, lối sống. Từ giữa năm 2011 hai anh chị sống ly thân nhau mỗi người ở một nơi, không quan tâm chăm sóc nhau. Nay anh xin được ly hôn với chị A vì không có hạnh phúc, tình cảm.

Về con chung: Chưa có.

Về chia tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết phân chia.

Mặc dù Tòa án nhân dân huyện Khoái Châu đã nhiều lần báo giấy triệu tập đến tham gia giải quyết vụ án, đã hai lần thông báo và báo triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, nhưng bị đơn chị Lê Thị A đều vắng mặt không có lý do chính đáng. Nên vụ án được đưa ra xét xử vắng mặt chị Lê Thị A theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn anh Đỗ Xuân C vẫn giữ nguyên ý kiến và quan điểm trên đây.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Khoái Châu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện và tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng trong vụ án. Còn bị đơn chưa chấp hành đầy đủ vì đã nhiều lần vắng mặt không đến Tòa án theo giấy triệu tập.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các điều 51, 56, 57 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 2 điều 144, khoản 4 điều 147, điều 227 và điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án lệ phí Tòa án. Đề nghị xử: Cho anh Đỗ Xuân C được ly hôn với chị Lê Thị A; Con chung: chưa có; Tài sản chung, công nợ chung và công sức chung của anh Đỗ Xuân C và chị Lê Thị A thì không đặt ra giải quyết trong vụ án ly hôn này; Nguyên đơn anh Đỗ Xuân C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

Về hôn nhân: Việc anh Đỗ Xuân C và chị Lê Thị A kết hôn có đăng ký là hợp pháp xác lập quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên trong quá trình chung sống anh chị đã nẩy sinh mâu thuẫn, sống ly thân nhau, không quan tâm chăm sóc nhau đã nhiều năm nay. Cuộc sống hạnh phúc đang ở tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần xử cho anh Đỗ Xuân C được ly hôn với chị Lê Thị A để hai anh chị sớm ổn định, tạo lập hạnh phúc gia đình mới.

Về con chung: Anh Đỗ Xuân C và chị Lê Thị A chưa có con chung.

Về chia tài sản: Do anh Đỗ Xuân C không yêu cầu phân chia, còn chị Lê Thị A thì chưa có quan điểm nên Tòa án không đặt ra xem xét trong vụ án ly hôn này. Khi nào anh, chị có yêu cầu phân chia thì làm đơn khởi kiên để xem xét giải quyết ở vụ án dân sự khác.

Về án phí: Nguyên đơn anh Đỗ Xuân C phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Cần đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh C đã nộp tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện Khoái Châu.

Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn luật định các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* - Áp dụng:

- Các điều 51, 56 và 57 của Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014; Khoản 2 điều 144, khoản 4 điều 147, điều 227 và điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án lệ phí Tòa án.

*- Xử :

1. – Về hôn nhân: Cho anh Đỗ Xuân C được ly hôn với chị Lê Thị A.

2. – Về con chung: Chưa có.

3. – Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét. Khi nào anh Đỗ Xuân C, chị Lê Thị A có yêu cầu phân chia thì làm đơn khởi kiện ở vụ án dân sự khác.

4. – Về án phí: Anh Đỗ Xuân C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. (Đối trừ vào số tiền 300.000 đồng dự phí anh C đã nộp theo biên lai thu số 0001106 ngày 04/03/2019 tại cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khoái Châu nên việc nộp án phí đã xong).

5.- Về quyền kháng cáo: Anh Đỗ Xuân C (Có mặt tại phiên tòa) được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm 20/05/2019. Chị Lê Thị A (Vắng mặt tại phiên tòa) được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản sao bản án tại địa phương nơi cư trú./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về ly hôn giữa anh C và chị A

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Khoái Châu - Hưng Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về