Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN  21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 09/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2019 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2019/QĐXX-ST ngày 26 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng L, sinh năm: 1987. 

Địa chỉ: ấp Khánh Hội B, xã Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (có mặt). 

-Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm: 1987. 

Địa chỉ: An Ninh Hạ, Hương Long, thành phố Huế.

Tạm Trú: ấp Khánh Hội B, xã Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/11/2018 vào các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Hồng L trình bày:

Giữa nguyên đơn và bị đơn kết hôn vào năm 2007 có làm lễ cưới theo truyền thống và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng trong tính tình, cách sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, đời sống chung vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, sống ly thân từ tháng 7 năm 2018 đến nay. Nguyên đơn yêu cầu giải quyết được ly hôn với bị đơn Nguyễn Văn Đ.

Quá trình chung sống nguyên đơn và bị đơn có một con chung cháu Nguyễn Văn N sinh ngày 29/5/2007 và hiện cháu đang sống chung với nguyên đơn, Cháu N có nguyện vọng được chung sống với nguyên đơn và nguyên đơn cũng có yêu cầu nuôi con chung, nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung

Về tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội Thẩm và Thư ký đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Việc chấp hành tố tụng của đương sự đúng quy định.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được ly hôn với bị đơn. Về con chung theo nguyện vọng của cháu N nên giao cháu N cho nguyên đơn nuôi dưỡng và bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả việc hỏi, tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Hồng L khởi kiện về việc xin ly hôn, nuôi con với bị đơn Nguyễn Văn Đ và bị đơn đang cư trú tại ấp Khánh Hội B, xã Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng trình tự thủ tục, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn Nguyễn Hồng L khởi kiện về việc xin ly hôn, nuôi con với bị đơn Nguyễn Văn Đ. Nên Hội đồng xét xử xác định dây là vụ án xin ly hôn.

Về sự vắng mặt của bị đơn Nguyễn Văn Đ, quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn, bị đơn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án căn vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Văn Đ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giữa nguyên đơn Nguyễn Hồng L và bị đơn Nguyễn Văn Đ tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2007 có tổ chức lễ cưới theo truyền thống và có đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp pháp, do đó khi có yêu cầu xin ly hôn Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cuộc sống về tính cách và cách sống, sống ly thân từ tháng 7 năm 2018 đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau tự ai nấy sống. Chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn là phù họp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung thời gian chung sống nguyên đơn và bị đơn có một con chung cháu Nguyễn Văn N sinh ngày 29/5/2007. Cháu N có nguyện vọng chung sống với nguyên đơn và nguyên đơn có nguyện vọng được nuôi con chung. Nên Hội đồng xét xử xem xét giải quyết cho nguyên dơn được quyền nuôi con chung. Về cấp dưỡng chị Nguyễn Hồng L chưa có yêu cầu nên anh Nguyễn Văn Đ chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử chưa xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, quyền kháng cáo các đương sự thực hiện theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng: Điều 28, 35, 39,147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 56, 81, 82  Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

- Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng L và anh Nguyễn Văn Đ được ly hôn.

1.2. Về con chung chị Nguyễn Hồng L được quyền nuôi dưỡng cháu Nguyễn Văn N, giới tính: Nam, sinh ngày 29/5/2007 và anh Nguyễn Văn Đ chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho anh Nguyễn Văn Đ không ai được cản trở.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung, nợ cho vay chưa xem xét giải quyết.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn Nguyễn Hồng L chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0017960 ngày 07/01/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Nguyên đơn Nguyễn Hồng Linh không phải nộp thêm.

3. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã Phú An, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.

4. Trong trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự - thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 20/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về