Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 21/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 129/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 37/2019/QĐXX-ST ngày 05 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Cẩm T, sinh năm 1993; địa chỉ: ấp P, xã T, huyện S, tỉnh An Giang (Có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Trương Thái T1, sinh năm 1984; địa chỉ: ấp M, thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn chị Đỗ Thị Cẩm T trình bày: Chị và anh T1 sống chung với nhau vào năm 2014 đến ngày 31/12/2015 anh chị mới đăng ký kết hôn. Hôn nhân do mai mối và được hai bên gia đình chấp thuận, anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hay cự cãi, lối sống không hợp nhau. Anh chị không còn chung sống từ cuối năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn chị yêu cầu ly hôn với anh T1.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trương Thái T2, sinh ngày 19/12/2015. Hiện cháu đang sống chung anh T1. Khi ly hôn, chị đồng ý để anh T1 được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Tại tờ tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, tại phiên tòa bị đơn anh Trương Thái T1 trình bày: Anh và chị T tổ chức lễ cưới năm 2014 đến ngày 31.12.2015 anh chị mới đăng ký kết hôn. Hôn nhân do mai mối tự tìm hiểu và được hai bên gia đình chấp thuận, anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, sống không hạnh phúc, hay cự cãi, anh chị không còn chung sống từ cuối năm 2016 đến nay. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trương Thái T2, sinh ngày 19/12/2015. Hiện cháu T2 đang sống chung với anh. Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung, anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Chị Đỗ Thị Cẩm T đã được tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị có đơn xin vắng mặt cũng như không tham gia các phiên hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đỗ Thị Cẩm T yêu cầu ly hôn với anh Trương Thái T1 có nơi cư trú tại ấp M, thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Đỗ Thị Cẩm T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Đỗ Thị Cẩm T là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh T1 sống chung với nhau vào năm 2014, đến năm 2015 anh chị mới đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện C, tỉnh An Giang nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống do anh, chị bất đồng quan điểm sống, hay cự cãi nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn với nhau. Chị và anh T1 không còn sống chung từ cuối năm 2016 cho đến nay, như vậy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung giữa chị T và anh T1 không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị T yêu cầu ly hôn với anh T1, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình “Khi vợ hoặc chồng xin ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn....” Tại phiên tòa, anh T1 xác định tình cảm không còn. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

[3] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Truơng Thái T2, sinh ngày 19.12.2015. Hiện cháu T2 đang sống chung với anh T1, khi ly hôn chị T đồng ý để anh T1 được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu Trân. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Trân cho anh T1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Thái T1 không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị Cẩm T, anh Trương Thái T1 xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Chị Đỗ Thị Cẩm T, anh Trương Thái T1 xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị T và anh T1 thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Đỗ Thị Cẩm T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 238, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Cẩm T.

Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Cẩm T được ly hôn với anh Trương Thái T1.

Về con chung: Anh Trương Thái T1 được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu Trương Thái T2, sinh ngày 19.12.2015, chị Đỗ Thị cẩm T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trương Thái T1 cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người T1 tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Thái T1 không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị cẩm T, anh Trương Thái T1 xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị Đỗ Thị cẩm T, anh Trương Thái T1 xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị T và anh T1 thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Chị Đỗ Thị Cẩm T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012575 ngày 12/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Chị T không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tham gia phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 21/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:21/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về