Bản án 22/2018/HNGĐ–ST ngày 30/01/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP BIÊN HÒA-TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 22/2018/HNGĐ–ST NGÀY 30/01/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B có mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:2181/2017/TLST–HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 279/2017/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 05/2017/QĐST- HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2018.

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thanh Nh, sinh năm 1997.

Địa chỉ: ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Bến Tre

2. Bị đơn: Ông Lê Trung H, sinh năm 1997.

Địa chỉ: 206, tổ 5, ấp 1, xã A, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

 (Bà Nh có mặt, ông H vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 05/10/2017, các lời khai tại hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thanh Nh trình bày:

Bà và ông Lê Trung H xây dựng gia đình năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, TP. B(Giấy chứng nhận kết hôn số 32/2015 ngày 27/02/2015 của Ủy ban nhân dân xã A, TP. B, tỉnh Đồng Nai). Từ lúc mới cưới nhau về đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nên hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Ông H không lo làm ăn mà thường xuyên đi chơi, sử dụng ma túy, một mình bà phải làm việc nuôi con. Bà đã khuyên bảo nhiều nhưng ông H không thay đổi. Nay bà xét thấy không còn tình cảm với ông H nên bà xin được ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau.

-Về con chung: Có 01 con chung Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày: 14/5/2016.

Ly hôn bà xin nuôi con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

-Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Bị đơn ông Lê Trung H vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh Nh.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa. Căn cứ vào phát biểu của

Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự và ý kiến về việc giải quyết vụ án là chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1]Về thủ tục tố tụng:

Bà Nguyễn Thị Thanh Nh và ông Lê Trung H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, Tòa án nhân dân thành phố B đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét ông Lê Trung H là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân TP. B tỉnh Đồng Nai tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, do đó Tòa án không thu thập được lời khai của ông Lê Trung H và không tiến hành hòa giải được. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]Về Nội dung vụ án:

Hội đồng xét xử nhận định

-Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh Nh và ông Lê Trung H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống với nhau không hạnh phúc, từ lúc mới cưới đã phaùt sinh maâu thuaãn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Ông H không lo làm ăn, chăm sóc vợ con gia đình.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo hòa giải để tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng ông Hiếu vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện ông bỏ mặc và không có thiện chí hàn gắn. Qua xác minh tại địa phương được biết bà Nh, ông H sống với nhau không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, hiện đã sống ly thân.Vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nh.

-Về con chung: Có 01 con chung Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày: 14/5/2016.

Ly hôn bà Nh xin được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Tuy nhiên, ông H vắng mặt trong suốt quá trình hòa giải và xét xử.

Để việc ly hôn của cha mẹ không ảnh hưởng đến cuộc sống của con, để ổn định cuộc sống của cháu nghĩ nên giao cháu H cho bà Nh trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung và nợ chung: do không thu thập được lời khai của Ông H nên không có cơ sở để xác định tài sản chung và nợ chung của vợ chồng, và vì bà Nh không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra để xem xét tại phiên tòa hôm nay. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp và có đơn khởi kiện sẽ được xem xét giải quyết thành vụ kiện dân sự khác.

[3]Về án phí HNGĐ-ST: Bà Nh phải chịu tiền án phí xin ly hôn là 300.000đ.

[4] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 

Căn cứ Điều Điều 28, 35, 39, 203, 220 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng Đều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thanh Nh.

-Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Thanh Nh và ông Lê Trung H.

-Vể con chung:

Giao cháu Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày: 14/5/2016, cho bà Nhạn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Taïm thôøi ông H không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông H được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra để xem xét.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thanh Nh phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). căn cứ vào số tiền tạm ứng án phí bà Nhạn đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 003102 ngày 27 tháng 10 năm 2017 của chi cục Thi hành án dân sự TP. B.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

322
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2018/HNGĐ–ST ngày 30/01/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:22/2018/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về