Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 20/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ M, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở, Toà án nhân dân thành phố M xét xử sơ thẩm C khai vụ án thụ lý số: 772/2018/TLST-HNST ngày 07 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2019/QĐ-ST ngày 21/02/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Thế C sinh năm 1987, (Có mặt) Địa chỉ: ấp 1, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Chỗ ở hiện nay: ấp 4, xã Đạo Thạnh, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Chị Võ Thị Phượng H, sinh năm 1993, (Vắng mặt không lý do). Địa chỉ: số nhà 47/19 Khu phố 1, phường M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản khai và quá trình tố tụng, anh Phạm Thế C trình bày: Anh và chị Võ Thị Phượng H là vợ chồng có đăng ký kết hôn vào năm 2011 tại Ủy ban nhân dân phường 10, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do chị H có quan hệ với người khác, vợ chồng đã ly thân từ tháng 10/2018 đó đến nay, nên anh yêu cầu được ly hôn chị H.

Về con chung: có 01 con chung tên Phạm Công V, sinh ngày 24/10/2010 anh đang nuôi con. Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là chị Võ Thị Phượng H vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh C.

* Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, nguyên đơn từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự, đối với bị đơn từ khi thụ lý đến nay Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không lý do là không chấp hành pháp luật.

Về nội dung vụ án: anh C và chị H xác lập hôn nhân vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân phường 10, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do chị H có quan hệ với người khác, vợ chồng đã ly thân từ tháng 10/2018 đó đến nay không đoàn tụ, nên anh C yêu cầu được ly hôn chị H đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh C, cho anh C được ly hôn chị H.

Về con chung: có 01 con chung tên Phạm Công V, sinh ngày 24/10/2010 anh C đang nuôi con. Khi ly hôn, anh C yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con, chị H vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu anh C. Xét thấy hiện nay anh C đang nuôi con, cháu V có nguyện vọng được sống chung với anh C. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh C, giao cháu V cho anh C tiếp tục tục chăm sóc, nuôi dưỡng; chị H không cấp dưỡng nuôi con do anh C không yêu cầu.

Về tài sản và nợ chung: anh C trình bày không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H, đồng thời giải quyết về con chung của hai người. Do đó Tòa án xác định đây là quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn,” theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Chị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của anh C, xét thấy:

Theo trình bày của anh C thì anh và chị H phát sinh mâu thuẫn từ đầu năm 2018 và ly thân với nhau từ tháng 10 năm 2018 đến nay, nguyên nhân là do chị H có quan hề với người khác, vợ chồng thường xuyên cãi vã. Hiện nay anh không còn tình cảm với chị H. Xét thấy Tòa án đã nhiều lần triệu tập chị H để hòa giải nhằm hàn gắn mối quan hệ giữa anh chị, tuy nhiên chị H vắng mặt và không có ý kiến, chị H không có thành ý cứu vãn mối quan hệ vợ chồng với anh C. Bên cạnh đó xét thấy thời gian anh chị sống ly thân đã kéo dài, đến nay không đoàn tụ được,mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh C, cho anh C được ly hôn chị H.

[4] Về con chung: có 01 con chung tên Phạm C V, sinh ngày 24/10/2010 anh C đang nuôi con. Khi ly hôn, anh C yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con, chị H vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu anh C. Xét thấy hiện nay anh C đang nuôi con là cháu V có nguyện vọng được sống chung với anh C. Do đó, chấp nhận yêu cầu của anh C giao cháu V cho anh C tiếp tục tục chăm sóc, nuôi dưỡng, chị H không cấp dưỡng nuôi con do anh C không yêu cầu.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: anh C trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: anh C phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình; Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Thế C.

1. Về hôn nhân: anh Phạm Thế C được ly hôn chị Võ Thị Phượng H.

2.Về con chung: anh Phạm Thế C được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Phạm Công V, sinh ngày 24/10/2010. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Võ Thị Phượng H có quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau khi ly hôn.

3. Về án phí:

Anh Phạm Thế C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh C đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013406 ngày 07/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, xem như thi hành xong.

4. Anh Phạm Thế C có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Võ Thị Phượng H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

399
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 20/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về