Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 25/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25/7/2019, Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 137/2019/HNGĐ ngày 23/4/2019 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/6/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2019/QĐST-HNGĐ ngày 09/7/2019 giữa:

Nguyên đơn: Bà HUỲNH KIỀU L - Sinh năm: 1999.

Nơi cư trú: Thôn P, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Ông DƯƠNG K - Sinh năm: 1993.

Nơi cư trú: Thôn T, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Huỳnh Kiều L trình bày: Bà và ông Dương K kết hôn năm 2017 có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Trong thời gian chung sống với nhau, giữa bà và ông K xảy ra nhiều mâu thuẫn, do tính tình không hòa hợp nhau nên bất đồng quan điểm sống, ông K sống không có trách nhiệm với vợ con. Hiện tại vợ chồng bà không còn sống chung và không còn tình cảm với nhau nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Dương K.

Về con chung: Bà và ông K có 01 con chung tên Dương Ngọc A - sinh ngày: 29/01/2017, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Dương K: trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông K không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án nên Tòa án không trực tiếp lấy được lời khai của ông K và không tiến hành hòa giải được vụ án.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên Viện kiểm sát không có yêu cầu kiến nghị gì. Tại phiên tòa, ông Dương K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên coi như tự từ bỏ quyền lợi của mình tại phiên tòa.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Kiều L và cho bà Huỳnh Kiều L được ly hôn với ông Dương K.

Về con chung: Bà Huỳnh Kiều L và ông Dương K có 01 con chung tên Dương Ngọc A - sinh ngày: 29/01/2017. Hiện nay cháu A đang do bà L trực tiếp nuôi dưỡng nên đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu A cho bà L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà L không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị không xem xét.

Về tài sản chung: Bà Huỳnh Kiều L không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.

Về án phí: Bà Huỳnh Kiều L phải nộp án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xác định đây là tranh chấp về quan hệ hôn nhân gia đình về ly hôn, con chung vì vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng ông Dương K văng măt không có lý do. Do vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ông Dương K.

[3] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Kiều L và ông Dương K tự nguyện kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 71/2017, cấp ngày 06/10/2017 nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình sống chung, vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến mâu thuẫn và hiện nay không còn ở chung với nhau. Xét thấy giữa bà L và ông K đã không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn trong hôn nhân đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Huỳnh Kiều L yêu cầu ly hôn với ông Dương K là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Bà Huỳnh Kiều L và ông Dương K có 01 (một) con chung tên Dương Ngọc A - sinh ngày: 29/01/2017. Hiện nay cháu A đang được bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy cháu A còn nhỏ cần được nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáo, toàn diện và ổn định để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cháu vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A. Bà L không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

Ông Dương K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung hoặc khi có căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Huỳnh Kiều L không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về án phí: Bà Huỳnh Kiều L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Huỳnh Kiều L.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Kiều L được ly hôn với ông Dương K.

Về con chung: Giao cháu Dương Ngọc A - sinh ngày: 29/01/2017 cho bà Huỳnh Kiều L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Huỳnh Kiều L không yêu cầu ông Dương K cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Dương K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung hoặc khi có căn cứ theo điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Huỳnh Kiều L không yêu cầu nên không xem xét.

Quy định: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Án phí: Bà Huỳnh Kiều L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0006410 ngày 22/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N. Bà Huỳnh Kiều L đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 25/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về