Bản án 239/2018/DS-ST ngày 12/04/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 239/2018/DS-ST NGÀY 12/04/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 4 năm 2018, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 260/2017/TLST-DS ngày 17 tháng 10 năm 2017 về  tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2018/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2018/QĐST-DS ngày 27 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần N; địa chỉ: Số 198 đường K, Phường T, quận H, Thành phố Hà Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Nghiêm Xuân T; chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị; đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Huy V và bà Trần Thị Thu H (văn bản ủy quyền ngày 10/10/2017) (vắng mặt).

Bị đơn: Ông Lê Quốc T, sinh năm 1986; địa chỉ: Đường T, phường B, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện và các bản tự khai ông Hồ Huy V và bà Trần Thị Thu H đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Căn cứ vào yêu cầu phát hành thẻ Tín dụng quốc tế ngày 22/03/2011 của ông Lê Quốc T, Ngân hàng Thương mại Cổ phần N - Chi Nhánh Bình Tây đã duyệt phát hành cho khách hàng 01 thẻ tín dụng Quốc tế Vietcombank Vietnam Airlines American Express (gọi tắt là thẻ AMEX BSV); số thẻ 3791 9562 5003 778 (Tài khoản thẻ số AV2500377) với hạn mức tín dụng được cấp là 50.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm mươi triệu đồng).

Theo các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế, thì ông T có trách nhiệm phải thanh toán tất cả các khoản nợ phát sinh như nội dung ghi trên sao kê quy định, nhưng kể từ kỳ sao kê thẻ Amex BSV (AV2500377) tháng 12 năm 2015 đến nay ông T không thanh toán nợ cho Ngân hàng.

Tổng số tiền nợ trong việc sử dụng thẻ trên là 32.424.787 đồng (Ba mươi hai triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng).

Ngân hàng Thương mại Cổ phần N hàng tháng gửi sao kê nhắc nợ, liên hệ bằng mail, điện thoại nhưng ông T né tránh, không gặp mặt và không có thiện chí thanh toán. Xét thấy không thể tiếp tục thương lượng được với nhau. Ngân hàng kính đề nghị Tòa án buộc ông T trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N toàn bộ nợ gốc chưa thanh toán của thẻ tín dụng trên là: 32.424.787 đồng (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm hai muoi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng).

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt triệu tập, đăng báo và niêm yết hợp lệ, các văn bản tố tụng theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, gồm: Giấy triệu tập, thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vụ án, giấy triệu tập phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2018/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2018/QĐST-DS ngày 27 tháng 3 năm 2018 nhưng ông Lê Quốc T vẫn vắng mặt tại phiên tòa hôm nay.

Đại diện Viện kiểm sát Nhân dân Quận 7 phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ các bước tiến hành tố tụng đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: về thẩm quyền thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, tiến hành hòa giải, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và các đương sự. Về thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn; người đại diện của nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 86 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn, ông Lê Quốc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, nguyên đơn là đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

Căn cứ các điều 471, 474 của Bộ luật Dân sự 2005; Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng.

Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[2] 1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

[3] Ngân hàng Thương mại Cổ phần N khởi kiện tranh chấp về hợp đồng vay tài sản đối với ông Lê Quốc T, sinh năm 1986; địa chỉ: Đường T, phường B, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7 theo quy định tại Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[4] Bị đơn ông Lê Quốc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[5] 2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[6] Ngân hàng Thương mại Cổ phần N khởi kiện yêu cầu ông Lê Quốc T thanh toán tiền nợ theo Hợp đồng thẻ tín dụng Quốc tế Vietcombank Vietnam Airlines American Express (gọi tắt là thẻ AMEX BSV); số thẻ 3791 9562 5003 778 (Tài khoản thẻ số AV2500377) khoản tiền nợ gốc là 32.424.787 đồng (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng) và không yêu cầu thanh toán tiền lãi.

[7] Xét về số nợ phải trả: Ông Lê Quốc T sử dụng thẻ tín dụng Quốc tế Vietcombank Vietnam Airlines American Express (gọi tắt là thẻ AMEX BSV); số thẻ 3791 9562 5003 778 (Tài khoản thẻ số AV2500377) của Ngân hàng Thương mại Cổ phần N để thanh toán cho các giao dịch điện tử của ông Lê Quốc T từ tháng 04/2011 đến tháng 4 năm 2013 với tổng dư nợ là 104.737.875 đồng trong đó nợ gốc là 88.179.050 đồng và lãi là 16.558.825 đồng. Từ tháng 4 năm 2013 ông T đã thanh toán hết tiền lãi đến tháng 11 năm 2015 ông T đã thanh toán một phần nợ gốc và Ngân hàng Thương mại Cổ phần N chốt số nợ gốc ông Lê Quốc T còn thiếu 32.424.787 đồng và không tính thêm lãi phát sinh từ tháng 4 năm 2013 cho đến nay. Hiện nay Ngân hàng Thương mại Cổ phần N yêu cầu ông T trả số tiền nợ gốc là 32.424.787 đồng (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng. Xét yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần N là tự nguyện phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận.

[8] Theo quy định tại Khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân sự 2005 “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác

[9] Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

[10] Về thời hạn trả nợ:

[11] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền gốc là 32.424.787 đồng (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng), kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Xét yêu cầu của nguyên đơn không trái quy định pháp luật nên có cơ sở chấp nhận.

[12] Về khoản tiền lãi kể từ sau ngày tòa xét xử sơ thẩm: Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định s 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Kể từ ngày ngày 13 tháng 4 năm 2018 ông Lê Quốc T còn phải chịu tiền lãi trên số tiền nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận cho dến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

[13] Về án phí dân sự sơ thẩm:

[14] Bị đơn phải có nghĩa vụ trả số tiền 32.424.787 đồng (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng) do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn phải có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định. Nguyên đơn được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 471, Điều 474 của Bộ luật dân sự 2005; Áp dụng Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Áp dụng Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Áp dụng Luật thi hành án dân sự;

Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần N về việc:

1.1. Buộc ông Lê Quốc T thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần N khoản tiền nợ gốc: 32.424.787 đồng (Bằng chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm hai mươi bốn ngàn bảy trăm tám mươi bảy đồng).

1.2 Kể từ ngày 13/4/2018 ông Lê Quốc T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay nên lãi suất mà ông Lê Quốc T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Lê Quốc T chịu 1.621.239 đồng (Một triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn hai trăm ba mươi chín đồng). Ngân hàng Thương mại Cổ phần N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn lại 810.620 đồng (Tám trăm mười nghìn sáu trăm hai mươi đồng) theo biên lai thu số AA/2017/0024426 ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Các bên đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

598
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 239/2018/DS-ST ngày 12/04/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:239/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về