Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 24/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 85/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2018 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2018/QĐXX- ST ngày 06 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hồ Định N, sinh năm 1988; địa chỉ: số 114, Thôn 3, xã L, huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt

Bị đơn: Chị Hà Thị Thủy T, sinh năm 1991; địa chỉ: số 114, Thôn 3, xã L, huyệnD, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt và có  đơn xin xét xử vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh Hồ Định Nguyên trình bày:

Anh và chị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai ngày 06/7/2012. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do có nhiều khác biệt trong cách sống, quan điểm sống nên hai bên thường xuyên cãi vã không tôn trọng lẫn nhau. Trên thực tế vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2017 cho đến nay. Nay anh nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc và không thể tiếp tục sống chung với nhau vì mục đích của hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T để hai bên tự xây dựng cuộc sống riêng.

Tại bản tự khai ghi ngày 10/5/2018 bị đơn chị Hà Thị Thủy T thừa nhận về thời gian, điều kiện, hoàn cảnh kết hôn như anh N trình bày là đúng. Mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, chị và anh N thực tế đã sống ly thân từ đầu năm 2017, không còn yêu thương, quan tâm lẫn nhau và thực tế hôn nhân đã không còn tồn tại, do đó anh N yêu cầu ly hôn thì chị đồng ý.

Về con chung: anh N và chị T thống nhất xác định quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung tên Hồ Hà Xuân N, sinh ngày 12/4/2012. Khi ly hôn anh N và chị T thống nhất giao con chung cho chị T nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: hai bên thống nhất xác định vợ chồng không có tài sản chung; về nợ chung: không có.

Tòa án đã tiến hành hòa giải vào ngày 15/6/2018 nhưng chị T vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay,

Nguyên đơn anh N giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng có quan điểm: Về việc tuân theo tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh N, cho anh N được ly hôn với chị T; Về con chung: giao con chung tên Hồ Hà Xuân N, sinh ngày 12/4/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con; Về án phí: đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Hà Thị Thủy T có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Qúa trình giải quyết vụ án, chị T có ý kiến trình bày liên quan đến nội dung yêu cầu khởi kiện của anh N và có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do anh N xuất trình đã đủ cơ sở xác định Hôn nhân giữa anh N và chị T là hôn nhân hợp pháp. Theo anh N do có nhiều khác biệt trong cách sống, quan điểm sống nên hai bên thường xuyên cãi vã không tôn trọng lẫn nhau. Thực tế giữa anh N và chị T đã không còn sống chung với nhau từ đầu năm 2017 cho đến nay. Như vậy, đã đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa anh N và chị T đã ở mức mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn nên cần căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình, cho anh N và chị T thuận tình ly hôn.

[4] Về con chung: dựa trên lời khai của anh N, lời khai tại đơn xin xét xử vắng mặt của chị T và giấy khai sinh của con đã đủ cơ sở khẳng định giữa anh N và chị T có 01 con chung tên Hồ Hà Xuân N, sinh ngày 12/4/2012. Khi ly hôn anh N và chị T thống nhất giao con chung tên Hồ Hà Xuân N cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy đây là sự thỏa thuận của anh N và chị T, sự thỏa thuận là tự nguyện, hơn nữa tại Biên bản xác minh ngày 12/7/2018 tại Uỷ ban nhân dân xã L cũng đề nghị Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận nêu trên giữa anh N và chị T. Mặt khác con chung là nữ, hiện đang còn nhỏ dại nên cần được sự quan tâm chăm sóc của người mẹ hơn. Do đó, để đảm bảo cho việc phát triển về mọi mặt của cháu, thì cần giao cháu là Hồ Hà Xuân N cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng theo sự thỏa thuận của anh N và chị T là phù hợp, do chị T không có yêu cầu cấp dưỡng nên không buộc anh nguyên phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung, nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[6] Về án phí: anh Hồ Định N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Hồ Định N và chị Hà Thị Thủy T

2. Về con chung:

2.1. Giao con chung Hồ Hà Xuân N, sinh ngày 12/4/2012 cho chị Hà Thị Thủy T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Hồ Định N không phải cấp dưỡng nuôi con.

2.2. Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí:

3.1. Buộc anh Hồ Định N phải chịu 300.000 đồng án phí xin ly hôn nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003354 ngày 10/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Di Linh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:24/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về