Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về ly hôn, giao nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2019 VỀ LY HÔN, GIAO NUÔI CON

Ngày 28 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 148/2018/TLST – HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “ Ly hôn, giao nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vi Thị X. Sinh năm 1982.

Trú tại: Xóm N, xã L, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Có mặt.

Bị đơn: Anh Sầm Văn K. Sinh năm 1981.

Trú tại: Xóm K, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và tại bản tự khai, nguyên đơn là chị Vi Thị X trình bày: Chị và anh Sầm Văn K kết hôn với nhau theo phong tục tập quán, không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chị và anh K sống chung hòa thuận, sau đó thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẩn là do tính tình không hợp nhau, hai bên thường hay xích mích, cãi cọ lẫn nhau, từ đó vợ chồng đã sống ly thân. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tồn tại nên chị X yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp giải quyết cho chị được ly hôn với anh Sầm Văn K.

Chị và anh K có với nhau 01 con chung là Sầm Khánh L, sinh ngày 27/ 11 /2003. Nếu ly hôn chị X có nguyện vọng nuôi con, không yêu cầu anh K cấp dưỡng.

Về tài sản chung nợ: Vi Thị X không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng không nợ cá nhân hay tổ chức nào và cũng không ai nợ vợ chồng.

Anh Sầm Văn K là bị đơn trong vụ án, đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt.

Đại diện Viên kiểm sát nhân dân huyện Q phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn, đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: khoản Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của UBTVQH năm 2016 xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Vi Thị X và anh Sầm Văn K.

Về con: Giao Sầm Khánh L, sinh ngày 27/11/2003 cho chị Vi Thị X nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Sầm Văn K.

Về án phí: Chị Vi Thị X phải chịu án phí DSST theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật được xác định là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình. Các đương sự đều có nơi cư trú tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, nên Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập bị đơn hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ là đúng với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[ 2 ] Về quan hệ hôn nhân : Chị Vi Thị X và anh Sầm Văn K, sống chung với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn. Do vậy cần áp dụng Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình, xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Vi Thị X và anh Sầm Văn K.

[ 3 ] Về nuôi con chung: Chị Vi Thị X và anh Sầm Văn K có với nhau một người con chung, là Sầm Khánh L, sinh ngày 27/ 11 / 2003, nếu ly hôn chị X có nguyện vọng nuôi con, chấp nhận yêu cầu này của chị X.

[ 4 ] Về tài sản chung: Chị Vi Thị X không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[ 5 ] Về án phí: Chị Vi Thị X phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 14, 15 Điều 81,82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều147, 227 BLTTDS; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

[1] Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Vi Thị X và anh Sầm Văn K.

[2] Về nuôi con chung: Giao con chung Sầm Khánh L, sinh ngày 27/ 11/2003 cho chị Vi Thị X trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (18 tuổi), kể từ tháng 03 năm 2019, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Sầm Văn K. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về chia tài sản: Tòa án không giải quyết.

[4] Về án phí: Chị Vi Thị X phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn) đồng án phí Dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị X đã nộp theo biên lai số: 0007182, ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Q, tỉnh Nghệ An.

Án xét xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn. Nguyên đơn có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao, bản án hoặc niên yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

295
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 28/02/2019 về ly hôn, giao nuôi con

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Hợp - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về