Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 23/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BN ÁN 25/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 23 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầ u Tiếng, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 69/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2019 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết đ ịnh đưa vụ án ra xét xử số: 34/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Hà Thu T, sinh năm 1987; hộ khẩu thường trú: Ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Phùng C, sinh năm 1976; hộ khẩu thường trú: Ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn bà T có mặt. Bị đơn ông C vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 12/02/2019, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Hà Thu T trình bày:

Bà Hà Thu T và ông Nguyễn Phùng C chung sống với nhau vào năm 2010, hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban 2 nhân dân xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương vào ngày 18/10/2010. Trong quá trình chung sống, vợ chồng không hợp tính tình nên thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do ông C không có trách nhiệm với gia đình, ông C thường xuyên sử dụng ma túy nhiều lần và hăm dọa đánh bà T, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng đã không còn sống chung từ khoảng giữa năm 2018 cho đến nay. Vì vậy, bà T làm đơn yêu cầu ly hôn với ông C.

Quá trình chung sống, bà T và ông C có 02 con chung tên Nguyễn Anh T1, sinh ngày 24/9/2010; Nguyễn Vĩnh T2, sinh ngày 11/02/2017. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Bà T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Chng cứ bà T giao nộp: Bản chinh đơn khởi kiện ngày 12/02/2019; bản sao giấy chứng minh nhân dân và bản sao sổ hộ khẩu của bà T; bản chính giấy chứng nhận kết hôn; bản sao giấy khai sinh Nguyễn Anh T1 và Nguyễn Vĩnh T2; bản tự khai của bà T Ngoài ra, bà T không có yêu cầu khác, không cung cấp chứng cứ gì thêm.

* Bị đơn ông Nguyễn Phùng C:

Ông C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia giải quyết vụ án nhưng ông C vắng mặt không có lý do nên không thu thập được ý kiến của ông C.

Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng , tỉnh Bình Dương tiên hanh xac minh chính quyền địa phương tại nơi cư tru về sư mâu thuân vợ chông giữa bà T và ông C, đã xác định được: Quá trình chung sống tại đ ịa phương bà T và ông C có xảy ra mâu thuẫn không thì chính quyền đại phương không biết. Vì ông C thường xuyên vắng mặt tại đ ịa phương. Hiện nay, bà T và ông C không còn chung sống với nhau tại ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương và ly thân khoảng giữa năm 2018 cho đến nay.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng , tỉnh Bình Dương có ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đã thực hiện đầy đủ việc tống đạt các văn bản tố tụng cho các bên đương sự. Tại phiên tòa, có mặt nguyên đơn bà T, bị đơn ông C được Tòa án triệu tập hợp lệ đên lân thư hai nhưng vắng măt không có lý do. Việc vắng mặt của bị đơn ông C là cố tình nên đề nghị xét xử vắng mặt đương sự theo các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự . Không kiến nghị khắc phục , bổ sung các thủ tục tố tụng. Quan hê phap luât là ly hôn, tranh chấp về nuôi con.

3 Về nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về ly hôn; về con chung, giao 02 con chung tên Nguyễn Anh T1, sinh ngày 24/9/2010; Nguyễn Vĩnh T2, sinh ngày 11/02/2017 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có tring hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, nguyên đơn bà T có mặt, bị đơn ông C đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng để bị đơn ông C thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giải quyết vụ án . Việc bi đơn ông C vắng mặt tại phiên tòa là cố tình nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C theo quy định tại các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn và tranh chấp về nuôi con chung đối với bị đơn ông C, kết quả xác minh xác định bị đơn ông C có hộ khẩu thường trú tại ấp A, xã B, huyện D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và quan hệ pháp luật tranh chấp là ly hôn, tranh chấp về nuôi con.

[3] Theo đơn xin ly hôn ngày 12/02/2019, nguyên đơn bà T khởi kiện ly hôn đối với bị đơn ông C với các yêu cầu: Ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Anh T1, sinh ngày 24/9/2010; Nguyễn Vĩnh T2, sinh ngày 11/02/2017 và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi 02 con chung là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà T:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bà T và bị đơn ông C tự nguyện chung sống với nhau, hôn nhân tự nguyện có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện D, tỉnh Bình Dương vào ngày 18/10/2010. Hôn nhân giữa nguyên đơn bà T và bị đơn ông C là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận. Nguyên đơn bà T xác định quá trình chung sống bà T và ông C đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do ông C không có trách nhiệm với gia đình, ông C thường xuyên sử dụng ma túy nhiều lần và hăm dọa đánh bà T, mục đích hôn nhân không đạt được vợ chồng đã không còn sống chung từ khoảng giữa năm 2018 cho đến nay nên bà T yêu cầu ly hôn với ông C. Tòa án đã tiến hành xác minh tại đ ịa phương, xác định: Ông C có đăng ký thường trú tại ấp A, xã B, 4 huyn D, tỉnh Bình Dương nhưng thường xuyên không sinh sống tại địa phương. Bà T và ông C đã sống ly thân từ khoảng giữa năm 2018 cho đến nay. Bị đơn ông C cố tình vắng mặt dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, cho thấy ông C đã không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng và mối quan hệ gia đình. Xét tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà T được ly hôn với ông C theo quy đ ịnh tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống, giữa nguyên đơn bà T và bị đơn ông C có 02 con chung tên Nguyễn Anh T1, sinh ngày 24/9/2010; Nguyễn Vĩnh T2, sinh ngày 11/02/2017. Nguyên đơn bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi 02 con chung. Xét thấy, cháu Vĩnh T2 đến thời điểm xét xử chưa đủ 36 tháng tuổi và cháu Vĩnh T2 hiện đang sinh sống với bà T. Đối với cháu Anh T1 cũng có nguyện vọng muốn được tiếp tục sống với bà T là tự nguyện nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Anh T1 và cháu Vĩnh T1 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của bà T về việc không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi 02 con chung theo quy định tại các Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4.3] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn bà T không tranh chấp nên Hôi đông xet xư không xem xét giải quyết.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung vụ án , các thủ tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn bi ến tại phiên tòa là phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Nguyên đơn bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 5, 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khoa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hà Thu T đối với ông Nguyễn Phùng C về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hà Thu T được ly hôn với ông Nguyễn Phùng C.

5 1.2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:

Bà Hà Thu T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Anh T1, sinh ngày 24/9/2010; Nguyễn Vĩnh T2, sinh ngày 11/02/2017. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Hà Thu T về việc không yêu cầu ông Nguyễn Phùng C cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Bà Hà Thu T và ông Nguyễn Phùng C đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm soc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Ngươi không trưc tiêp nuôi con co quyên va nghia vu thăm nom con ma không ai đươc can trơ. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom đẻ cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm sóc giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó . Vì lợi ích của con chưa thanh niên , Tòa án có thể quyết định thay đôi ngươi trưc tiêp nuôi con va mưc câp dương nuôi con khi co đơn yêu câu.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

2. Về án phí: Bà Hà Thu T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300. 000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm mà bà T đã nộp theo biên lai thu số: AA/2016/0012924 ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D, tỉnh Bình Dương.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (ngày 23/7/2019).

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy đ ịnh của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2019/HNGĐ-ST ngày 23/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:25/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về