Bản án 26/2018/DS-PT ngày 26/12/2018 về tranh chấp nợ

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BẢN ÁN 26/2018/DS-PT NGÀY 26/12/2018 VỀ TRANH CHẤP NỢ

Ngày 26 tháng 12 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên, số 11 Tôn Đức Thắng, thành phố Huế, xét xử phúc thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 19/2018/TLPT-DS ngày 24 tháng 10 năm 2018 về việc tranh chấp nợ. Do có kháng cáo của bị đơn là bà Phan Thị L Q đối với bản án sơ thẩm số 15/2018/DSST ngày 11/9/2018 của Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 55/2018/QĐPT-DS ngày 06 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị T C, sinh năm 1973; trú tại: Thôn BL, xã BĐ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có văn bản ủy quyền cho ông Đặng Ngọc Kh ngày 12/11/2018.

Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị T C và ông Nguyễn L: Ông Đặng Ngọc Kh, địa chỉ: 47 VTS, phường PhH, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Văn bản ủy quyền ngày 12/11/2018, có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Bà Phan Thị L Q, sinh năm 1977; Trú tại: Thôn BL, xã BĐ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế; Đã có văn bản xin xét xử vắng mặt đề ngày 24/12/2018.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Ông Nguyễn L, trú tại: Thôn BL, xã BĐ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế; Có văn bản ủy quyền cho ông Đặng Ngọc Kh ngày 12/11/2018

+ Ông Phạm Văn A, địa chỉ: Phố 5, Ấp 5, xã PV, huyện Đ Q, tỉnh Đồng Nai. Đã có văn bản ủy quyền cho bà Q.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo bản án sơ thẩm và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ th nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Do có mối quan hệ quen biết nên vào cuối năm 2014 bà C có cho bà Phan Thị L Q mượn số tiền 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng). Bà C đã nhiều lần yêu cầu bà Q trả nợ nhưng bà Q vẫn không trả. Nay bà Trần Thị T C yêu cầu bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải trả số tiền là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng), không yêu cầu trả lãi.

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa và tại phiên tòa bà Phan Thị L Q trình bày: Thừa nhận còn nợ của bà Trần Thị T C số tiền 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng). Tuy nhiên do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, làm ăn thua lỗ, ngoài số nợ của bà C th bà Q còn nợ của nhiều người khác nên không thể trả cho bà C một lần số tiền này. Bà Q yêu cầu được trả một phần trong số tiền nợ nêu trên cho bà C sau khi bán được nhà và trả dần cho bà C khi đến hết khoản tiền nói trên và không phải trả lãi. Yêu cầu này không được bà C chấp nhận.

Tại bản án 15/2018/DSST ngày 11/9/2018 của Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà đã quyết định:

Áp dụng Điều 463, 464, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị T C. Buộc bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải trả cho bà Trần Thị T C, ông Nguyễn L số tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng).

2. Về án phí:

- Buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng chẳn).

- Bà Trần Thị T C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà C số tiền 3.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009832 ngày 24/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ thi hành án, quyền kháng cáo cho các bên đương sự theo luật định;

Ngày 20/9/2018 bị đơn bà Phan Thị L Q có đơn kháng cáo với nội dung: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm tuyên cho bà được trả dần khoản nợ 120.000.000 đồng v bà không có khả năng trả một lần cho bà C.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá tr nh giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Quá trình tố tụng và tại phiên toà, các đương sự chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự; không có vấn đề g cần phải kiến nghị để khắc phục.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX phúc thẩm bác đơn kháng cáo của bà Phan Thị L Q, tuyên buộc bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải liên đới trả cho bà Trần Thị T C, ông Nguyễn L số tiền nợ là 120.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

- Bị đơn là bà Phan Thị L Q có đơn kháng cáo trong thời hạn luật định, đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên kháng cáo là hợp lệ.

- Tại phiên tòa hôm nay bà Q có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Q theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn không rút yêu cầu khởi kiện và bị đơn không rút kháng cáo, các bên đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

 [2] Xét kháng cáo của bà Phan Thị L Q, thấy rằng:

Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Phan Thị L Q thừa nhận số tiền còn nợ bà Trần Thị T C là 120.000.000 đồng như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng do làm ăn thua lỗ và bản thân bị đơn còn mắc nợ nhiều người nên không có đủ tiền để thanh toán nợ một lần mà xin trả dần. Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của bà C không chấp nhận yêu cầu của bà Q xin được trả dần số tiền nợ trên. Do đó, Hội đồng xét xử xét không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo của bà Quyên mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm như ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tại phiên tòa là có căn cứ.

 [3] Về án phí sơ thẩm:

Ngày 15/9/2018 bà Phan Thị L Q có đơn xin miễn, giảm án phí và có xác nhận của chính quyền địa phương về việc bà đang cư trú tại địa phương. Tuy nhiên, bà Q không bổ sung được các tài liệu chứng cứ chứng minh bà thuộc diện được miễn, giảm án phí theo quy định tại điều 12 và điều 13 Nghị quyết 326/2016 của UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. V vậy, HĐXX phúc thẩm không có căn cứ để chấp nhận đơn xin miễn giảm án phí của bà Q mà cần buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng chẳn).

- Bà Trần Thị T C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà C số tiền 3.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009832 ngày 24/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

 [4] Án phí phúc thẩm:

Bà Phan Thị L Q phải chịu 300.000 đồng

Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

V các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;

1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Phan Thị L Q, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Áp dụng Điều 463, 464, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị T C. Buộc bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải trả cho bà Trần Thị T C, ông Nguyễn L số tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng (Một trăm hai mươi triệu đồng).

Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không chịu thi hành các khoản tiền nói trên th hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu một khoản lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.

2. Án phí sơ thẩm:

Buộc vợ chồng bà Phan Thị L Q và ông Phạm Văn A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm là: 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng chẳn).

Bà Trần Thị T C không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho bà C số tiền 3.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 009832 ngày 24/5/2018 của Chi cục Thị hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Án phí phúc thẩm:

Bà Phan Thị L Q phải chịu án phí phúc thẩm số tiền 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Q đã nộp theo biên lai thu tiền số 009860 ngày 08/10/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Các quyết định khác của bản án dân sự sơ thẩm không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

5. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

402
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/DS-PT ngày 26/12/2018 về tranh chấp nợ

Số hiệu:26/2018/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về