Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 15/05/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DK - TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện DK - tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 84/2018/TLST-HNGĐ ngày 13/3/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/4/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Trần Thi Thu H - sinh năm 1971

Nơi ĐKNKTT: thôn 2 - xã DP - huyện DK - Khánh Hòa.

Chỗ ở hiện nay: thôn Đại Điền Trung - xã DĐ - huyện DK - Khánh Hòa

Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: ông Nguyễn Văn C - sinh năm 1969

Trú tại: thôn 2 - xã DP - huyện DK - Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 28/02/2018 và bản tự khai ngày 22/3/2018, nguyên đơn bà Trần Thi Thu H trình bày: năm 1995, bà và ông Nguyễn Văn C tự nguyện yêu thương nhau về sống chung nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp nhiều mặt trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã làm cho không khí gia đình luôn căng thẳng. Từ tháng 6/2017 đến nay, bà và ông C không còn sống chung nên bà xin được ly hôn với ông C. Con chung: có 01 con chung là Nguyễn Thành P (sinh ngày 16/9/1996). Con chung đã trưởng thành, khỏe mạnh nên bà không có yêu cầu gì. Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có.

Tại bản tự khai ngày 28/3/2018, bị đơn ông Nguyễn Văn C trình bày: Thống nhất hoàn toàn như ý kiến bà H. Hiện nay, ông và bà H không còn sống chung với nhau nữa nên ông đồng ý ly hôn. Con chung: ông bà có 01 con chung là Nguyễn Thành P (sinh ngày 16/9/1996). Con chung đã trưởng thành và khỏe mạnh, ông không có yêu cầu gì. Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông C; con chung đã trưởng thành và khỏe mạnh nên bà không có yêu cầu gì; tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: không có. Bị đơn ông C thống nhất với toàn bộ yêu cầu của bà H.

Ý kiến của Viện Kiểm sát: Do bà H và ông C sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình không công nhận bà H, ông C là vợ chồng. Về con chung: bà H, ông C có một con chung sinh năm 1996 đã trưởng thành và ông bà cũng không có yêu cầu gì. Về tài sản chung: bà H, ông C tự thỏa thuận nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của các bên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ hôn nhân : Bà H và ông C sống chung với nhau từ năm 1995 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông C là không hợp pháp. Do đó, Tòa án không công nhận bà H và ông C là vợ chồng.

[2] Con chung: Quá trình sống chung, bà H và ông C có 01 con chung là Nguyễn Thành P (sinh ngày 16/9/1996). Cháu Phước đã trưởng thành, khỏe mạnh, bà H, ông C không có yêu cầu gì.

[3] Tài sản chung : bà H, ông C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các bên có yêu cầu sẽ khởi kiện bằng vụ kiện khác.

[4] Nợ chung : không có.

[5] Về án phí:

Vì các lẽ trên; bà H nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 14, 15 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử : Không công nhận bà Trần Thi Thu H và ông Nguyễn Văn C là vợ chồng.

Về con chung: Bà H và ông C có 01 con chung là Nguyễn Thành P (sinh ngày 16/9/1996). Con chung đã trưởng thành và khỏe mạnh, bà H và ông C không có yêu cầu.

Tài sản chung: Bà H, ông C tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này, bà H, ông C có yêu cầu sẽ khởi kiện bằng vụ kiện dân sự khác.

2. Về án p hí : bà Trần Thi Thu H nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0018647 ngày 13/3/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện DK - Khánh Hòa. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do Ch đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 15/05/2018 về ly hôn

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diên Khánh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về