Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 24/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 26/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 5 năm 2018, tại Tòa án nhân dân huyện Yên Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 80/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2018 về: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2018/QĐXX-ST ngày 08 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nịnh Thị M – sinh năm 1990. Có mặt.

Trú tại: Thôn C, xã X, huyện Y, tỉnh Yên Bái.

2. Bị đơn: Anh Nông Văn T– sinh năm 1990. Vắng mặt.

ĐKHKTT: Thôn C, xã X, huyện Y, tỉnh Yên Bái.

Nơi cư trú cuối cùng: Thôn C, xã X, huyện Y, tỉnh Yên Bái.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 02/4/2018, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Nịnh Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Chị kết hôn với anh Nông Văn T trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 25/02/2010 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện H, tỉnh Tuyên Quang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Đến tháng 01/2015 anh T đã bỏ nhà đi biệt tích, không rõ nơi cư trú ở đâu, chị đã bằng nhiều biện pháp để tìm kiếm anh T nhưng không có tin tức gì. Ngày 20/10/2017 chị đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh T mất tích. Tại Quyết định số 01/2018/QĐDS-ST ngày 16/3/2018 của Tòa án nhân dân huyện Yên Bình đã tuyên bố anh Nông Văn T mất tích.

Tại phiên tòa hôm nay, chị xác định tình cảm vợ chồng với anh T không còn và đề nghị Tòa án nhân dân huyện Yên Bình giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nông Văn T.

Về nuôi con chung: Chị M xác định vợ chồng có 01 con chung là Nông Quốc T, sinh ngày 19/11/2009. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nông Văn T đã bị tuyên bố mất tích tại Quyết định số: 01/2018/QĐDS-ST ngày 16/3/2018 của Tòa án nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn - anh Nông Văn T có có nơi cư trú cuối cùng tại Thôn C, xã X, huyện Y, tỉnh Yên Bái nên Tòa án nhân dân huyện Yên Bình thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về hôn nhân: Chị Nịnh Thị M và anh Nông Văn T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã B, huyện H, tỉnh Tuyên Quang ngày 25/02/2010 là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 01/2015, anh T bỏ nhà đi từ đó cho đến nay, không có tin tức gì. Đến ngày 20/10/2017, chị M đã làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Yên Bình tuyên bố anh Nông Văn T mất tích. Tại quyết định số 01/2018/QĐST-DS ngày 16/03/2018 Tòa án nhân dân huyện Yên Bình đã tuyên bố anh Nông Văn T mất tích. Như vậy, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị Nịnh Thị M và anh Nông Văn T không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu xin ly hôn của chị M là chính đáng. Vì vậy cần áp dụng khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để giải quyết cho chị Nịnh Thị M được ly hôn anh Nông Văn T.

[3] Về nuôi con chung: Chị M và anh T có 01 con chung là: Nông Quốc T, sinh ngày 19/11/2009. Chị M có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy anh Nông Văn T đã bị tuyên bố mất tích, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, cần giao cháu Nông Quốc T cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi.

[4] Về chia tài sản và nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết. [5] Về án phí: Chị Nịnh Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Chị Nịnh Thị M được ly hôn anh Nông Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nông Quốc T, sinh ngày 19/11/2009 cho chị Nịnh Thị M trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có thay đổi. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nịnh Thị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại biên lai số 05413 ngày 02/4/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Bình. (chị M đã nộp đủ ).

Chị Nịnh Thị M được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nông Văn T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 26/2018/HNGĐ-ST ngày 24/05/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:26/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Bình - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về