Bản án 27/2018/DS-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 27/2018/DS-ST NGÀY 29/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 13/2018/TLST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2018/QĐXXST- DS ngày 18 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ sinh năm: 1960 và bà Vũ Thị P sinh năm: 1962

Địa chỉ cư trú: Thôn 9, xã X, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Hồ Thị Ph sinh năm: 1975

Địa chỉ cư trú: Số 161A Nguyễn Văn Cừ, phường Y, Thành phố K, tỉnh Lâm Đồng.(Văn bản ủy quyền lập ngày 26/01/2018) (có mặt).

- Bị đơn: Vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H và bà Phạm Thị Thu T

Địa chỉ cư trú: Thôn Z, xã Q, huyện B, tỉnh Lâm Đồng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 01 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, bà Vũ Thị P và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Hồ Thị Ph trình bày:

Vào ngày 05/02/2017 vợ chồng ông Đ, bà P có cho vợ chồng ông H, bà T vay số tiền là 60.000.000đ, thời hạn vay đến 30/12/2017, lãi suất thỏa thuận là 2,5%/ tháng. Ngày 30/7/2017 vợ chồng ông H, bà T đã trả được 3.000.000đ tiền lãi, còn tiền gốc thì chưa trả. Vì vậy, vợ chồng ông Đ, bà P khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông H, bà T phải trả số nợ gốc là 60.000.000đ và yêu cầu tính lãi suất 1,5% từ ngày vay đến nay trừ đi số tiền lãi 3.000.000đ đã nhận.

Bị đơn vợ chồng ông H, bà T đã triệu tập nhiều lần nhưng không đến làm việc. Vì vậy không có lời khai của vợ chồng ông H, bà T tại Tòa án.

Vụ án không tiến hành hòa giải được do người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Hồ Thị Ph có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

Vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, bà Vũ Thị P có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” với vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H, bà Phạm Thị Thu T. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn là vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H, bà Phạm Thị Thu T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ (niêm yết) nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H, bà Phạm Thị Thu T là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

Vào ngày 05/02/2017 vợ chồng ông Đ, bà P có cho vợ chồng ông H, bà T vay số tiền là 60.000.000đ, thời hạn vay đến 30/12/2017, lãi suất thỏa thuận là 2,5%/ tháng. Ngày 30/7/2017 vợ chồng ông H, bà T đã trả được 3.000.000đ tiền lãi, còn tiền gốc thì chưa trả. Vì vậy, vợ chồng ông Đ, bà P khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông H, bà T phải trả số nợ gốc là 60.000.000đ là có căn cứ và phù hợp với thực tế.

Về lãi suất:

Quá trình giải quyết vụ án, vợ chồng ông Đ, bà P có cung cấp 01 bản chính giấy mượn tiền trong đó có ghi mức lãi suất hai bên thỏa thuận 2,5%/ tháng.

Áp dụng khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mức lãi suất giới hạn khôngđược vượt quá 20%/năm (tương đương 1,66%/tháng). Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chỉ yêu cầu tính mức lãi suất là 1,5%/tháng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận áp dụng mức lãi suất này. Tiền lãi được tính từ ngày vay 05/02/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm (đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu tính tròn là 18 tháng) x 60.000.000đ x 1,5%/tháng = 16.200.000đ được trừ đi số tiền lãi đã trả trước là 3.000.000đ nên còn nợ tiền lãi là 13.200.000đ.

Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông Đ, bà P đối với vợ chồng ông H, bà T. Buộc vợ chồng ông H, bà T phải có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Đ, bà P tổng số tiền là 73.200.000đ. Trong đó gốc là 60.000.000; lãi là 13.200.000đ.

- Về án phí: Vụ kiện có giá ngạch, vợ chồng ông H, bà T phải chịu tiền án phí DSST theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: 73.200.000đ x 5% = 3.660.000đ.

Vợ chồng ông Đ, bà P không phải chịu tiền án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 463, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, bà Vũ Thị P đối với vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H, bà Phạm Thị Thu T về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”.

Buộc vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H, bà Phạm Thị Thu T phải có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, bà Vũ Thị P tổng số tiền là 73.200.000đ (Bảy mươi ba triệu hai trăm ngàn đồng). Trong đó tiền gốc là 60.000.000đ; lãi là 13.200.000đ.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2/ Về án phí: Vợ chồng ông Huỳnh Ngọc H, bà Phạm Thị Thu T phải chịu 3.660.000đ (Ba triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, bà Vũ Thị P không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Vợ chồng ông Nguyễn Văn Đ, bà Vũ Thị P được nhận lại số tiền 1.672.500đ (Một triệu sáu trăm bảy mươi hai ngàn năm trăm đồng) tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí , lệ phí Tòa án sô AA /2015/0005091 ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

3/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2018/DS-ST ngày 29/08/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:27/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về