Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 27/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 8 năm 2019 tại phòng xử án Toà án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 214/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng V, sinh năm 1969 (có mặt).

Nơi cư trú: ấp Nguyệt Lãng A, xã Bình Phú, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

Bị đơn: Bà Trần Phượng L, sinh năm 1974 (có mặt).

Nơi cư trú: khóm 2, phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Em Lê Trần Thúy V, sinh năm 1995 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: khóm 2, phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Hoàng V trình bày: Vào năm 1992 ông và bà Trần Phượng L sống chung với nhau như vợ như chồng, không có đăng ký kết hôn nhưng có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán. Thời gian đầu hai người sống chung hạnh phúc, hai người có với nhau 01 người con chung. Đến năm 2014 thì ông V và bà L phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau nên ông V và bà L ly thân cho đến nay.

Về con chung: 01 người con chung tên Lê Trần Thúy V, sinh 1995 đã trưởng thành, không bị nhược về tâm thần, thể chất.

Nay, ông Lê Hoàng V yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trần Phượng L. Con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Trần Phượng L trình bày: Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung đúng như ông V trình bày. Nay, ông V yêu cầu ly hôn thì bà L đồng ý. Về con chung đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết; tài sản chung và nợ chung không có, cũng không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Em Lê Trần Thúy V trình bày: Em là con chung của ông Lê Hoàng V và bà Trần Phượng L, nay cha mẹ em ly hôn em V không có ý kiến gì cũng không có yêu cầu gì.

Tại phiên tòa hôm nay, vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự thực hiện tốt các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình.

Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 9, Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận ông Lê Hoàng V và bà Trần Phượng L là vợ chồng. Con chung đã trưởng thành không xem xét; tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không đề nghị xem xét. Ông V phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật của vụ án và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện ông Lê Hoàng V yêu cầu được ly hôn với bà Trần Phượng L nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn”, căn cứ vào khoản 1, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Trần Phượng L là bị đơn có nơi cư trú khóm 2, phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Ông Lê Hoàng V và bà Trần Phượng L sống với nhau như vợ như chồng từ năm 1992 không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc, ông V và bà L có với nhau một người con chung tên Lê Trần Thúy V, sinh năm 1995 (không bị nhược điểm về tâm thần, thể chất) đã trưởng thành. Đến năm 2014 thì ông V và bà L phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai người không còn yêu thương nhau như trước, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ông V và bà L đã ly thân nhau từ năm 2014 cho đến nay, trong suốt thời gian ly thân hai người bỏ mặc nhau, không quan tâm chăm sóc nhau.

Xét thấy, khi sống với nhau ông V và bà L có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nhưng ông V, bà L không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, là vi phạm Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; nên quan hệ hôn nhân của ông Lê Hoàng V và bà Trần Phượng L không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Tại phiên tòa hôm nay, ông V yêu cầu được ly hôn với bà L là không thể chấp nhận được, nên cần tuyên bố không công nhận ông Lê Hoàng V và bà Trần Phượng L là vợ chồng như đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Em Lê Trần Thúy V, sinh năm 1995 không bị nhược điểm về tâm thần, thể chất (đã trưởng thành); ông V và bà L cũng như em V không có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông V và bà L khai không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Ông Lê Hoàng V phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH 

Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 9; Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Không công nhận ông Lê Hoàng V và bà Trần Phượng L là vợ chồng.

Về con chung: Đã trưởng thành, không có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông V, bà L khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về án phí hôn nhân & gia đình sơ thẩm: Ông Lê Hoàng V phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân & gia đình sơ thẩm nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0002775 ngày 17/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Em Lê Trần Thúy V vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi em V cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 27/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:27/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về