Bản án 28/2018/DS-ST ngày 05/02/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 28/2018/DS-ST NGÀY 05/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 05 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 278/2017/TLST–DS ngày 05 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng góp hụi, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử 222/2017/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn U, sinh năm 1969.

Địa chỉ: Ấp 4, xã C, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1962.

Địa chỉ: Ấp 3, xã C, huyện C, tỉnh T.

Ông u có mặt, bà H vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24/8/2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông U trình bày: Ông có tham gia tham gia 1 dây hụi tháng 500.000 đồng do bà H làm chủ hụi, khui vào ngày 30/8/2015 âm lịch, gồm 26 phần, ông tham gia 1 phần. Ông đã tham gia đóng hụi được 13 lần, rồi bà H đã tự ngưng hụi và có hứa sẽ trả lại tiền hụi sống cho ông. Bà H còn nợ ông tiền hụi 6.500.000 đồng. Ông có nhiều lần yêu cầu bà H trả nhưng bà H không thực hiện. Nay ông khởi kiện yêu cầu bà H trả ngay cho ông tiền hụi là 6.500.000 đồng.

Bà H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Bà H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp hợp đồng góp hụi theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét ông U yêu cầu bà H trả số tiền nợ hụi 6.500.000 đồng, thấy rằng: Ông U là hụi viên đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hụi viên là đóng tiền hụi đầy đủ. Nhưng bà H đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của chủ hụi theo thoả thuận là có lỗi, vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi được quy định tại Điều 22 Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ nên bà H phải chịu trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ. Hơn nữa, bà H không phản đối yêu cầu khởi kiện của ông U nên theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh. Do đó, bà H phải có nghĩa vụ trả cho ông U tổng số tiền hụi 6.500.000 đồng.

Từ những nn định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông U. [4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 468 và Điều 471 Bộ luật dân sự; Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nn yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn U.

2. Buộc bà Phạm Thị H có nghĩa vụ trả ngay cho ông Nguyễn Văn U số tiền hụi 6.500.000 đồng (Sáu triệu năm trăm nghìn đồng).

3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, ông U có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà H cm thi hành thì hàng tháng còn phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian và số tiền cm thi hành án.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị H phải chịu 325.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn U 162.500 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 14777 ngày 05/10/2017 của Chi cục thi hành án huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

5. Ông U có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Bà H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

355
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 28/2018/DS-ST ngày 05/02/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:28/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về