Bản án 290/2018/HNGĐ-ST ngày 14/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 290/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 681/2018/TLST- HNGĐ ngày 28/9/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 445/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/10/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị B, sinh năm 1984.

- Bị đơn: Phạm Quốc S, sinh năm 1980.

Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 02/8/2018 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ và tại phiên tòa, thể hiện: Vào năm 2007 chị B và anh S tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện T, tỉnh B (giấy chứng nhận kết hôn số 20/2007). Thời kỳ chung sống giữa chị B và anh S có 03 con chung tên: Phạm Thị Thúy H - sinh 13/12/2007, Phạm Hoàng N - sinh 11/7/2009, Phạm Thảo M - sinh 13/4/2012.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do anh S thường xuyên đi làm ăn xa, vợ chồng không gần rũi với nhau, nên từ đó cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, vợ chồng đã không sống chung với nhau đến nay đã hơn 02 năm, vợ chồng không muốn tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân nữa.

Chị B yêu cầu ly hôn với anh S. Về con chung đối với cháu M yêu cầu được nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; đối với cháu H và cháu N đồng ý giao cho anh S nuôi, chị B không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Lời trình bày của bị đơn tại bản tự khai và đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt có tại hồ sơ, thể hiện: Anh S thống nhất với lời trình bày của chị B về hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung là đúng sự thật.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục kéo dài vì anh S phải đi làm ăn xa.

Anh S đồng ý ly hôn với chị B. Về con chung đối với cháu H và cháu N yêu cầu được nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; đối với cháu M đồng ý giao cho chị B nuôi, anh S không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời anh S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

- Ý kiến của cháu H và cháu N có sự chứng kiến của chị B có tại hồ sơ, thể hiện: Cháu H và cháu N có nguyện vọng được sống với anh S.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [3] Xét về thủ tục: Bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng chị B và anh S không thực hiện được các nghĩa vụ như vậy đối với nhau, mà lại làm cho cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn, không còn hạnh phúc, chị B và anh S đã không sống chung với nhau thời gian dài đến nay hơn 02 năm, nhưng cả 02 bên đều không muốn hàn gắn trở lại mà muốn chấm dứt mối quan hệ hôn nhân bằng hành động là chị B và anh S cương quyết ly hôn với nhau. Như vậy, xác định chị B và anh S đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nên cần chấp nhận cho ly hôn giữa chị B và anh S là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

 [5] Xét về con chung:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy các con chung tên Phạm Thị Thúy H, Phạm Hoàng N đã từ đủ 07 tuổi trở lên và sau khi ghi nhận ý kiến của các cháu, thì các cháu có nguyện vọng được sống với anh S, nên cần giao các con chung tên Phạm Thị Thúy H – sinh 13/12/2007 và Phạm Hoàng N – 11/7/2009 cho anh S nuôi dạy; đối với cháu Phạm Thảo M còn nhỏ chị B có yêu cầu được nuôi và anh S cũng thống nhất giao cho chị B nuôi, do đó cần giao con chung tên Phạm Thảo M, sinh 13/4/2012 cho chị B nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Chị B và anh S có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, không ai được cản trở chị B và anh S thực hiện quyền này, chị B và anh S phải tôn trọng quyền của con chung được sống với chị B và anh S là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung: Chị B và anh S không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của anh chị, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [6] Xét tài sản chung và nợ chung: Chị B và anh S xác định không có tài sản chung và nợ chung không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [7] Xét về án phí: Chị B phải chịu án ph ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị B đã dự nộp tiền tạm ứng án ph trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Nguyễn Thị B và Phạm Quốc S.

- Về con chung: Giao cho chị B trực tiếp nuôi dạy con chung tên Phạm Thảo M - sinh 13/4/2012, giao cho anh S trực tiếp nuôi dạy các con chung tên Phạm Thị Thúy H – sinh 13/12/2007 và Phạm Hoàng N – sinh 11/7/2009 đến tuổi trưởng thành. Chị B và anh S không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Chị B và anh S có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, không ai có quyền ngăn cản chị B và anh S thực hiện quyền này, chị B và anh S phải tôn trọng quyền của con chung được sống với anh chị.

- Về tài sản chung và nợ chung không xem xét.

2. Về án ph sơ thẩm:

Chị B phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị B đã dự nộp tạm ứng án ph trước 300.000 đồng theo biên lai số 0008737 ngày 28/9/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 290/2018/HNGĐ-ST ngày 14/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:290/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về