Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG H, TỈNH B

BẢN ÁN 29/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 22 tháng 4 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 479/2018/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2019/QĐXX-ST ngày 12 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Thái T, sinh năm 1990.

Đa chỉ: (Nhà không có số) ấp C, xã V, huyện Hòa Bình, tỉnh B.

Bị đơn: Chị Huỳnh Kim Q, sinh năm 1994.

Đa chỉ: (Nhà không có số) ấp 1, thị trấn G, huyện Đông H, tỉnh B.

(Anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; chị Q vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/10/2018 và các lời khai trong quá trình tố tụng anh Trần Thái T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2014 anh chị tự nguyện yêu thương, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Nguyên nhân ly hôn theo anh xác định trong thời gian chung sống không hạnh phúc do thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn và hiện anh chị đã sống ly thân, trong thời gian sống ly thân anh chị cũng không có biện pháp để hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Nay anh xác định vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Không có con chung nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Ni dung vụ án:

1. Về hôn nhân: Cho anh Trần Thái T được ly hôn với chị Huỳnh Kim Q.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh Trần Thái T phải nộp số tiền 300.000đ, đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0011874 ngày 25/12/2018 được chuyển thu án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Trần Thái T khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Huỳnh Kim Q, có địa chỉ cư trú tại thị trấn G, huyện Đông H, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh B.

Anh Trần Thái T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, chị Huỳnh Kim Q vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.

[2] Về nội dung:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng chị Q không đến, xem như chị tự từ bỏ quyền tham gia tố tụng của chị. Nên cần chấp nhận theo lời trình bày của anh T.

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2014 anh chị kết hôn trên tinh thần tự nguyện yêu thương nhau. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống không hạnh phúc do mâu thuẫn, cãi vã và hiện đã sống ly thân, trong thời gian sống ly thân cũng không có biện pháp để hàn gắn cuộc sống vợ chồng. Xét thấy hôn nhân giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh là phù hợp.

Về con chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh Trần Thái T phải nộp số tiền 300.000đ, đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0011874 ngày 25/12/2018 được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho anh Trần Thái T được ly hôn với chị Huỳnh Kim Q.

2. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh Trần Thái T phải nộp số tiền 300.000đ, đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0011874 ngày 25/12/2018 được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 22/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:29/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về