Bản án 301/2018/HNGĐ-ST ngày 19/03/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 301/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 270/2017/TLST-HN ngày 06 tháng 6 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 842/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Ông Mai Văn P, sinh năm 1961

Địa chỉ: 1183/65 đường A, phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.  Bị đơn: Bà Phạm Thị Thanh  V, sinh năm 1967

Địa chỉ: Condell Park, NSW 2000, Australia.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong  đơn  khởi  kiện  ngày  19/5/2017  và  bản  tự  khai  ngày  25/8/2017, nguyên đơn ông Mai Văn P trình bày:

Ông và bà Phạm Thị Thanh V tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2004, được Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 2688 quyển số 09 ngày 05/9/2005.

Sau khi kết hôn, tháng 12/2005 bà V quay trở về nước Úc thì ông mất liên lạc với bà V. Từ đó cho đến nay ông đã tìm mọi cách nhưng cũng không thể nào liên lạc được với bà V nữa. Thời gian xa nhau quá lâu, ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục đời sống chung nên yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà V.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Theo Tờ trình bày ngày 30/8/2017 của bị đơn bà Phạm Thị Thanh V được Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney - Australia chứng nhận chữ ký ngày 08/9/2017 có nội dung như sau:

Vào năm 2004 bà có về Việt Nam và kết hôn cùng ông Mai Văn P,  có giấy đăng ký kết hôn số 2688, quyển số 9  cấp ngày 05/9/2005 tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Do không hợp tính tình với nhau nên đến tháng 12/2005 bà trở về Úc cho đến nay không có liên lạc với ông P. Theo đơn ly hôn của ông P, bà đồng ý.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn ông Mai Văn P, bị đơn bà Phạm Thị Thanh V đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu và thủ tục tại phiên tòa .

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Ông Mai Văn P được ly hôn bà Phạm Thị Thanh V. Con chung: không có. Tài sản chung không có gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn ông Mai Văn P đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn bà Phạm Thị Thanh V cư trú tại Australia; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 465; Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và  Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn ông Mai Văn P, bị đơn bà Phạm Thị Thanh V đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Ông Mai Văn P và bà Phạm Thị Thanh V tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2004, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 2688, quyển số 9 ngày 05/9/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn, tuân thủ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo lời khai của cả ông P và bà V thì cuộc hôn nhân giữa ông bà chỉ kéo dài đến tháng 12/2005. Sau đó, bà V quay trở về Úc thì vợ chồng mạnh ai nấy sống không còn liên lạc với nhau. Ông P, bà V đều xác định không thể tiếp tục cuộc hôn nhân được nữa và mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa đôi bên.

Xét, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của ông P.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: ông P, bà V xác định không có.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469; Điều 474; Điều 477; Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mai Văn P;

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Mai Văn P  được ly hôn bà Phạm Thị Thanh V.

Giấy chứng nhận kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn số 2688, Quyển số 09 ngày 05/9/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không có.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng ông Mai Văn P nộp tại

Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 300.000  đồng  ông  P  đã  nộp  tại  Biên  lai  thu  số  AA/2016/0034341  ngày 03/6/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, ông P đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn ông Mai Văn P và bị đơn bà Phạm Thị Thanh V; ông Mai Văn P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, bà Phạm Thị Thanh V được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 301/2018/HNGĐ-ST ngày 19/03/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:301/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về