Bản án 30/2018/DS-ST ngày 31/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TH HÓA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 30/2018/DS-ST NGÀY 31/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31/5/2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TH Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 157/2017/TLST-DS ngày 18/10/2017 về tranh chấp “hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 24/2018/QĐXX-ST ngày 17/4/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1977.

Địa chỉ: ấp Ông Hiếu, xã TH Phú, huyện TH Hóa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1976.

Địa chỉ: ấp Đình, xã TH Phước, huyện TH Hóa, tỉnh Long An.

(bà L có mặt; bà H vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện cũng như lời trình bày tại phiên Tòa, nguyên đơn bà Trần Thị L trình bày yêu cầu khởi kiện: Ngày 05/11/2016 bà L cho bà Nguyễn Thị H vay 35.900.000đ, thời hạn vay 02 tháng, không tính lãi. Đến hạn, bà H không trả số tiền trên cho bà L, do đó bà L khởi kiện yêu cầu bà H trả 35.900.000đ, không yêu cầu tính lãi.

- Bị đơn Nguyễn Thị H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do và không có văn bản thể hiện ý kiến về yêu cầu của nguyên đơn. Do đó Tòa án xét xử vắng mặt bà H theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Xét quan hệ tranh chấp là tranh chấp là hợp đồng vay tài sản chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự nên theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TH Hóa.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt bị đơn Nguyễn Thị H: Bà H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H.

[3]Về nội dung yêu cầu khởi kiện của Trần Thị L: Bà L yêu cầu bà H trả 35.900.000đ phát sinh từ hợp đồng vay tài sản, không yêu cầu tình lãi. Bà L cung cấp giấy nhận nợ ngày 05/11/2016 thể hiện bà H có vay của bà L 35.900.000đ có ký tên H. Bị đơn Nguyễn Thị H không có ý kiến hay văn bản nào phản đối yêu cầu của bà L, nên căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự thì việc bà H có nợ bà L 35.900.000đ tiền vay và chưa trả số tiền trên cho bà L.

Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L đối với bà Nguyễn Thị H.

[4]Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 5% x 35.900.000đ = 1.795.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước. Bà Trần Thị L không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà L 897.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003759 ngày 18/10/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện TH Hóa.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 26, 35, 39 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 463, 466, 357 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị L đối với bà Nguyễn Thị H.

Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị L số tiền 35.900.000đ phát sinh từ hợp đồng vay tài sản.

Trường hợp bà Nguyễn Thị H chậm trả thì bà H còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 1.795.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước. Bà Trần Thị L không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà L 897.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003759 ngày 18/10/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện TH Hóa.

Án xử sơ thẩm công khai, báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn Nguyễn Thị H vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2018/DS-ST ngày 31/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:30/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Hóa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về