Bản án 311/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 311/2018/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 14 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 217/2018/TLST-HNGĐ về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 354/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2018; Quyết định hoãn phiên tòa số 386/2018/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2018 và Thông báo thay đổi thời gian xét xử số 424/2018/TB-TA ngày 30 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H, sinhạnăm 1982; địa chỉ: Tổ 19, ấp P, xã Đ, huyện A, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Hồng K, sinhạnăm 1982; địa chỉ: Tổ 24, ấp A, xã K, huyện A, tỉnh An Giang. 

Tại phiên tòa, bà H và ông K đều vắng mặt; bà H có đơn yêu cầu không tham gia phiên tòa, ông K vắng mặt lần thứ hai không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của bà Nguyễn Thị Thu H; các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án như sau:

Hôn nhân của bà Nguyễn Thị Thu H với ông Huỳnh Hồng K tự tìm hiểu, quen biết nhau và tiến đến hôn nhân vào năm 2010, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã K, huyện A, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 99 ngày 06/9/2010.

Nguyên nhân mâu thuẫn gia đình là bất đồng quan điểm sống, ông K hay uống rượu say càn quấy, thường dùng lời lẽ xúc ph m. Hai người đã ly thân nhau từ năm 2015. Do đó, bà H yêu cầu được ly hôn với ông K.

Về con chung: Bà H và ông K có 01 con chung tên Huỳnh ạn hật T, sinh ạ ngày 22/10/2010, hiện nay cháu T sinh sống cùng bà H.

Bà H yêu cầu được nuôi d y con chung sau ly hôn, không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông K không tham gia phiên họp công khai, tài liệu chứng cứ và hòa giải, nên không thể ghi nhận ý kiến của ông K.

Về chứng cứ:

Bà Nguyễn Thị Thu H cung cấp: Trích lục kết hôn ngày 21/6/2018 của Ủy ban nhân dân xã K; Trích lục khai sinh cháu Huỳnh Nhật T; bản sao Sổ hộ khẩu gia đình mang tên chủ hộ Nguyễn Văn B; Giấy chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị Thu H và Đơn yêu cầu không tham gia phiên tòa.

Tòa án xác minh tình tr ng hôn nhân và nơi cư trú của ông Huỳnh Hồng K; ghi nhận nguyện vọng của cháu Huỳnh Nhật T.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; thành phần Hội đồng xét xử không thuộc trường hợp phải thay đổi. Bà H có đơn yêu cầu không tham gia phiên tòa, ông K vắng mặt lần thứ hai không lý do nên tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, có căn cứ xác định hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thu H với ông Huỳnh Hồng K đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và yêu cầu nuôi con chung sau ly hôn của bà Nguyễn Thị Thu H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành công khai tài liệu, chứng cứ và tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Ông K đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không lý do. Như vậy, ông K đã tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng; bà H có đơn yêu cầu không tham gia phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thu H với ông Huỳnh Hồng K có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã K cấp Giấy chứng nhận kết hôn năm 2010. Bà H xin ly hôn và yêu cầu được nuôi con chung; ông K có đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại ấp A, xã K, huyện A, tỉnh An Giang nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A theo quy định tại các Điều 29, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và quy định tại Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Về tình cảm: Bà H xác địnhạnguyên nhân mâu thuẫn trong tình cảm là do ông K không lo làm ăn, thường nhậu nhẹt càn quấy, thiếu quan tâm chăm lo gia đình, thường cự cải và ông K thường dùng lời lẽ xúc ph m. Gia đình đã khuyên ngăn nhiều lần nhưng ông K không sữa đổi. Qua xác minh cho thấy, bà H và ông K thường hay cự cải và hai người đã ly thân từ khoảng năm 2015. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn giữa bà H với ông K đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Bà H và ông K có 01 con chung tên Huỳnh Nhật T, sinh ngày 22/10/2010. Hiện nay, con chung đang sinh sống cùng bà H. Tại Biên bản ghi nhận ý kiến ngày 25/7/2018 thì cháu T có nguyện vọng sống với bà H sau ly hôn; bà H cũng có điều kiện nuôi, nên giao cháu T cho bà H tiếp tục nuôi d y sẽ đảm bảo quyền và lợi ích của cháu T.

Công nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.

Tuy nhiên, bà H cùng các thành viên trong gia đình không ai được cản trở ông K trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết. Tuy nhiên, nếu ông K có tài liệu, chứng cứ chứng minh là có tài sản chung hoặc nợ chung thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu ông K có yêu cầu thì sẽ được thụ lý giải quyết bằng một vụ án khác.

[4] Về chi phis tố tụng:

Bà H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm;

Các đương sự không phải chịu chi phí tố tụng khác.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ các điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

 Xử :

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Huỳnh Hồng K.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thu H được tiếp tục nuôi cháu Huỳnh Nhật T sinh ngày 22 tháng 10 năm 2010.

Công nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con chung.

Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, số tiền này được chuyển từ tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện A theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003074 ngày 27/6/2018. (Bà Hồng đã nộp đủ).

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

(Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.)

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 311/2018/HNGĐ-ST ngày 14/09/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:311/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về