Bản án 31/2018/HNST ngày 12/07/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 31/2018/HNST NGÀY 12/07/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 12 tháng 07 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 20/2018/TLST – HN ngày 26 tháng 01 năm 2018 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2018/QĐST – DS ngày 11/06/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Phương Đ, sinh năm 1986 (có mặt).

Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp L, xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 24/01/2018 anh Nguyễn Phương Đ trình bày:

Về hôn nhân: Anh Đ và chị N chung sống với nhau năm 2012 do tự nguyện và có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã L1, thị xã B, tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong công việc, thường xuyên cải nhau. Đầu năm 2017, anh Đ và chị N đã sống ly thân không còn liên lạc qua lại cho đến nay.

Nay anh Nguyễn Phương Đ yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị N.

Về con chung: Anh Đ và chị N có 01 con chung tên Nguyễn Tấn P, sinh ngày 16/10/2012, hiện cháu Phát đang sống cùng anh Đ. Tòa cho ly hôn anh Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung. Anh Đ không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Nguyễn Thị N đã được Tòa án nhân dân huyện Phước tống đạt hợp lệ, đầy đủ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị N không có mặt cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho tòa án.

Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử và các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa cùng ý kiến phát biểu của kiểm sát viên, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử xác định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Nguyễn Phương Đ yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị N căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình xác định đây là tranh chấp “Xin ly hôn”.

[2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Nguyễn Thị N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp L, xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân huyện Phước, tỉnh Tiền Giang.

[3] Về tố tụng: Xét thấy chị Nguyễn Thị N là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án nhân dân huyện Tân Phước triệu tập hợp lệ đến phiên xét xử lần thứ hai nhưng chị Nhiều không đến tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị N.

[4] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Phương Đ xin ly hôn với chị Nguyễn Thị N vì trong quá trình chung sống anh chị bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau, đầu năm 2017 anh Đ và chị N đã ly thân không còn liên lạc qua lại cho đến nay. Xét mâu thuẫn giữa anh Đ và chị N lúc mới phát sinh là không lớn nhưng anh chị không tìm cách khắc phục để kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, dẫn đến vợ chồng ly thân không có điều kiện hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân hiện tại không đạt được. Anh Đ xin ly hôn, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị N nhưng chị không đến tham dự phiên tòa cũng không có gửi ý kiến. Như vậy, cho thấy chị N không có thiện chí hàn gắn tình cảm với anh Đ nên cần xem xét cho anh Đ được ly hôn với chị N là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

[5] Về con chung: Anh Đ yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung là cháu Nguyễn Tấn P, sinh ngày 16/10/2012. Xét yêu cầu về con chung của anh Đ là phù hợp vì anh Đ là người đang trực tiếp chăm sóc cháu P từ khi chị N và anh Đ ly thân đếnnay, để đảm bảo cho việc sinh hoạt, học tập của hai cháu P không  bị xáo trộn cần để anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Khi cần thiết vì quyền lợi của cháu P chị N, anh Đ có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung.

[6] Về cấp dưỡng: Anh Đ không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này các bên có tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Đ khai không có nếu sau này có phát sinh tranh chấp Tòa án sẽ thụ lý giải quyết bằng vụ án khác.

[8] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình.

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Phương Đ với chị Nguyễn Thị N.

Về hôn nhân: Anh Nguyễn Phương Đ được ly hôn với chị Nguyễn Thị N.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tấn P, sinh ngày 16/10/2012 cho anh Đ tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận việc anh Đ chưa yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị N được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Phương Đ phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 19127 ngày 24/01/2018 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước. Vậy anh Đ đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Phương Đ được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với anh chị Nguyễn Thị N thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày tòa tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

392
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2018/HNST ngày 12/07/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:31/2018/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về