Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 07/06/2019 về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2019 VỀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 07 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 469/2018/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 469/2019/QĐXX-ST ngày 07 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Ngọc V; sinh năm 1960

Địa chỉ: Thôn Sơn Lang, xã P, huyện B, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ H; sinh năm 1979

Địa chỉ: Thôn 6, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Phước.

(Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 02/11/2018 và trong quá trình xét xử nguyên đơn anh Huỳnh Ngọc V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh Ngọc V và chị Nguyễn Thị Mỹ H tự nguyện chung sống với nhau và không có đăng ký kết hôn từ năm 2004, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng không lâu sau thì quá trình chung sống thì vợ chồng không hòa hợp, bất đồng về kinh tế, bất đồng về quan điểm sống cũng như sinh hoạt gia đình và sinh hoạt vợ chồng. Do mâu thuẫn trầm trọng nên từ năm 2016 đến nay anh V và chị H không còn thương yêu nhau, không xem nhau là vợ chồng. Bản thân chị H cũng đã nhiều lần làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc hôn nhân giữa anh V và chị H. Nay tình cảm giữa anh V và chị H không còn nên anh V yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh V và chị H.

Về con chung: Anh V và chị H có 02 người con chung là Huỳnh Ngọc Đăng K, sinh ngày 05/4/2011 và Huỳnh Ngọc Đăng K, sinh ngày 10/6/2013. Anh V có nguyện vọng là người trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu K và cháu K và không yêu cầu tòa án giải quyết về việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn anh Vinh cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm: Bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh. Ngoài ra ông Vinh không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì.

* Bị đơn chị Nguyễn Thị Mỹ H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy chị Hồng không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng có quan điểm:

Đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt chị H vì chị H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Đi với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc không công nhân quan hệ vợ chồng của anh V.

Về con chung: Tiếp tục giao hai cháu cho chị H nuôi dưỡng và không xem xét cấp dưỡng nuôi con vì đương sự không yêu cầu.

Về nợ chung, tài sản chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Các tài liệu, chứng cứ:

Nguyên đơn nộp:

- Giấy khai sinh; sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Phần thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của anh Huỳnh Ngọc V yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng với chị Nguyễn Thị Mỹ H. Hiện nay bị đơn đang cư trú tại huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 11 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Đăng.

Đi với việc giải quyết vắng mặt của chị Hồng. Hội đồng xét xử thấy rằng quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên chị H vẫn vắng mặt và không có lý do. Vì vậy, căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với H.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh Ngọc V và chị Nguyễn Thị Mỹ H tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2004, không có đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung vợ chồng có xảy ra nhiều mâu thuẫn, chị H đã hai lần làm đơn yêu cầu Toà án không công nhận quan hệ vợ chồng với anh V nhưng chị H đã rút đơn để vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên đoàn tụ được thời gian thì lại xảy ra mâu thuẫn, hiện chị H đã bỏ đi khỏi địa phương. Như vậy, đời sống vợ chồng giữa anh V và chị H là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh V không đồng ý kết hôn với chị H mặc dù có đầy đủ điều kiện kết hôn. Do đó, cần căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, căn cứ điểm b mục 03 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 của Quốc Hội, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Huỳnh Ngọc V và chị Nguyễn Thị Mỹ H.

[2.2] Về con chung: Anh V và chị H có hai người con chung là cháu Huỳnh Ngọc Đăng K, sinh ngày 05/4/2011 và Huỳnh Ngọc Đăng K, sinh ngày 10/6/2013. Khi chị H bỏ đi khỏi địa phương thì đã mang hai cháu đi theo để nuôi dưỡng và hiện các cháu còn nhỏ rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, để đảm bảo sự phát triển ổn định của các cháu, cần tiếp tục giao cho chị H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con chung cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Về cấp dưỡng nuôi con các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 131 của Bộ luật tố tụng dân sự buộc nguyên đơn anh Vinh phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định.

[4] Quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Ngọc V. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Huỳnh Ngọc V và chị Nguyễn Thị Mỹ H.

[2] Về con chung: Giao cháu Huỳnh Ngọc Đăng K, sinh ngày 05/4/2011 và cháu Huỳnh Ngọc Đăng K, sinh ngày 10/6/2013 cho chị Nguyễn Thị Mỹ H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng không xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[4] Về án phí: Nguyên đơn anh Huỳnh Ngọc V phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0022484 ngày 06/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

[5] Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niên yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 07/06/2019 về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về