Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH H

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 138/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 về ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1860/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lục Thị H; Sinh ngày 09-03-1981; Dân tộc: Nùng; Nghề nghiệp: Làm ruộng;

Địa chỉ: Thôn Nậm Lầu, xã Xín C, huyện V, tỉnh H. Hôm nay vắng mặt (Đã có đơn xin giải quyết vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Lý Văn T; Sinh ngày 10-11-1987; Dân tộc: Dao; Nghề nghiệp: Làm ruộng;

Địa chỉ: Thôn Nậm Lầu, xã Xín C, huyện V, tỉnh H. Hôm nay vắng mặt (Đã có đơn xin giải quyết vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 07 năm 2019 cùng các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện nguyên đơn chị Lục Thị H trình bày: Nguyên đơn và bị đơn là anh Lý Văn T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 19-3-2015 tại Ủy ban nhân dân xã Xín C, huyện V, tỉnh H. Sau khi kết hôn vợ, chồng chị H, anh T chung sống H phúc. Đến khoảng tháng 10-2016, vợ, chồng phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do cuộc sống gia đình chị H, anh T có nhiều điều bất đồng trong làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, nên thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 2-2017 cho đến nay. Chị H cảm thấy vợ chồng không còn yêu thương quý trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H nhận thấy mâu thuẫn của vợ, chồng ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa nên yêu cầu Toà án giải quyết được ly hôn với anh T.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ, chồng chị H, anh T không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, công nợ chung: Quá trình chung sống vợ, chồng chị H, anh T không tạo lập được khối tài sản chung nào, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản riêng: Vợ, chồng chị H, anh T không có tranh chấp về tài sản riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn đề nghị giải quyết vắng mặt ghi ngày 03-10-2019 của bị đơn là anh Lý Văn T trình bày: Anh T và chị H trước khi kết hôn có được tìm hiểu nhau. Anh T và chị H có đăng ký kết hôn vào ngày 19-3-2015 tại Ủy ban nhân dân xã Xín C, huyện V, tỉnh H. Sau khi về chung sống với nhau, anh T và chị H chung sống H phúc. Đến khoảng tháng 10 năm 2016, thì vợ, chồng anh T và chị H phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do cuộc sống gia đình anh có nhiều điều bất đồng trong làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, nên thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Vợ, chồng anh đã sống ly thân từ tháng 2-2017 cho đến nay. Anh T xét thấy tình cảm của vợ, chồng không còn, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, không thể khắc phục nữa nên có quan điểm nhất trí ly hôn với chị H để mỗi người có một cuộc sống riêng.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng anh T, chị H không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, công nợ chung: Quá trình chung sống, vợ chồng anh T, chị H không tạo lập được khối tài sản chung nào, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản riêng: Vợ, chồng anh T, chị H không có tranh chấp về tài sản riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Toà án đã tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành các bước theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vì đương sự có đơn xin giải quyết vắng mặt và đề nghị không tiến hành hòa giải. Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Lục Thị H vắng mặt có lý do (Chị H đã có đơn xin giải quyết vắng mặt). Chủ tọa phiên tòa công bố toàn bộ nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, đơn xin giải quyết vắng mặt và những tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình. Chị H có quan điểm đề nghị giải quyết cho chị H ly hôn với anh T để mỗi người có một cuộc sống riêng. Về phần con chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản và công nợ chung, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Anh Lý Văn T vắng mặt có lý do (Anh T đã có đơn xin giải quyết vắng mặt). Chủ tọa phiên tòa công bố nội dung đơn xin giải quyết vắng mặt của anh T. Về quan hệ hôn nhân, anh T có quan điểm nhất trí ly hôn với chị H để mỗi người có một cuộc sống riêng. Về phần con chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản và công nợ chung, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điểm a khoản 1 Điều 24; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp ly hôn của chị Lục Thị H đối với anh Lý Văn T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Lục Thị H và anh Lý Văn T ly hôn.

3. Về con chung: Chị H và anh T không có con chung, nên không xem xét giải quyết.

4.Về tài sản, công nợ chung: Chị H và anh T không tạo lập được khối tài sản chung, nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí, quyền kháng cáo theo quy định.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Lục Thị H có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện V giải quyết việc hôn nhân của chị H và anh T. Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh H. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lục Thị H và anh Lý Văn T xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng các quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 19-3-2015 tại Ủy ban nhân dân xã Xín C, huyện V, tỉnh H nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi về chung sống với nhau vợ, chồng chung sống H phúc, đến khoảng 10 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Lý do mâu thuẫn là do vợ, chồng có nhiều quan điểm bất đồng, trái ngược nhau trong công việc làm ăn kinh tế, cuộc sống không hòa thuận, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau, chị H và anh T đã sống ly thân với nhau từ tháng 2 năm 2017 cho đến nay. Mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H có đơn xin ly hôn với anh T. Tòa án nhận thấy về tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh T cuộc sống chung không hoà hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã lẫn nhau mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh T là phù hợp. Theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

[3] Về con chung: Chị H và anh T không có con chung, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản, công nợ: Chị H và anh T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Lục Thị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Quyền kháng cáo: Chị Lục Thị H và anh Lý Văn T được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điểm a khoản 1 Điều 24; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện: Về việc Ly hôn của chị Lục Thị H đối với anh Lý Văn T.

2. Về quan hệ hôn nhân: Xử chị Lục Thị H và anh Lý Văn T ly hôn.

3. Về án phí: Chị Lục Thị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 02295 ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh H (Chị H đã nộp đủ tiền án phí).

4. Quyền kháng cáo: Báo cho chị Lục Thị H và anh Lý Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7; Điều 7a; Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Vì - Hà Tây (cũ)
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về