Bản án 33/2017/DS-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 33/2017/DS-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 134/2017/TLST-DS ngày 20 tháng 4 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2017/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2017, Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2017/QĐST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng V.

Địa chỉ: Tầng 1-7, Tòa nhà Đ, số 72, phố T, Phường H, Quận K, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Hiền T - Chức vụ: Trưởng Phòng Thu Hồi nợ Pháp lý kiêm Quản Lý Pháp chế cho Phòng An Ninh và phòng Kiểm soát Gian lận, Phòng Thu hồi Nợ Pháp lý, Trung tâm thu hồi nợ-Khối Tín dụng tiêu dùng-Ngân hàng V (Văn bản ủy quyền số 06/2017/UQ-CT ngày 08/02/2017).

Ông T ủy quyền lại cho ông Đoàn Văn M, sinh năm 1990; địa chỉ: Số 225/6C, khu phố Đ, phường T, thị xã A, tỉnh Bình Dương (Văn bản ủy quyền số 1430/2017/UQ-GĐK-TDTD ngày 28/02/2017)-có mặt.

- Bị đơn: Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Ấp L, xã A, thị xã B, tỉnh Bình Dương-vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 28/02/2017 và các lời khai tại Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng V trình bày:

Ngân hàng V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) với bà Lê Thị Ngọc H trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận và ký Hợp đồng tín dụng số 20140428-500000-0036 ngày 27/4/2014. Một số nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng: Ngân hàng cho bà H vay số tiền là 21.000.000 đồng (trong đó có 1.000.000 đồng tiền phí bảo hiểm), mục đích vay tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay là 24 tháng, lãi suất vay 3,75%/tháng. Phương án trả nợ, nợ gốc và lãi được trả hàng tháng (24 tháng). 

Theo đó, 23 tháng đầu mỗi tháng trả 1.343.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.317.000 đồng. Thanh toán vào ngày 09 hàng tháng. Bắt đầu từ ngày 09/6/2014. Ngoài ra hợp đồng tín dụng được hai bên thỏa thuận các nội dung liên quan đến quan hệ tín dụng, về quyền và nghĩa vụ của các bên.

Thực hiện Hợp đồng tín dụng ngày 27/4/2014, Ngân hàng đã giải ngân bằng hình thức giao tiền mặt và bà H đã nhận đủ số tiền trên theo đúng hợp đồng tín dụng. Quá trình sử dụng vốn, bà H đã trả số tiền lãi và gốc cho ngân hàng được 08 kỳ với tổng số tiền là 10.744.000 đồng. Sau đó, bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, đôn đốc, nhắc nhở nhưng bà H vẫn không trả nợ cho Ngân hàng.

Tại Đơn khởi kiện ngày 28/2/2017, Ngân hàng yêu cầu bà H phải trả số tiền nợ gốc còn lại là 15.926.870 đồng cùng với tiền lãi chậm thanh toán phát sinh (tính đến thời điểm xét xử) một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Nay, Ngân hàng chỉ yêu cầu bà H phải thanh toán số tiền nợ gốc còn lại cho Ngân hàng là 15.926.870 đồng, không yêu cầu bà H phải trả tiền lãi và các khoản phí khác.

Bị đơn Lê Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia tố tụng trong vụ án này nhưng bà H vắng mặt không lý do nên Tòa án đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Bến Cát có ý kiến:

- Về tố tụng: Việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ là đúng theo quy định, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện nghĩa vụ phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn không cung cấp, bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng có ký Hợp đồng tín dụng 20140428-500000-0036 ngày 27/4/2014 để cho bà H vay số tiền 21.000.000 đồng. Quá trình vay vốn bà H đã không trả gốc, lãi đúng thỏa thuận.

Từ đó, phát sinh tranh chấp. Vì vậy xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng tín dụng và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ tại ấp L, xã A, thị xã B, tỉnh Bình Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Lê Thị Ngọc H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng bà H đều vắng mặt không lý do; bà H không có yêu cầu phản tố nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [2] Về nội dung:

Xét hợp đồng tín dụng, bảng tính lãi, bảng theo dõi lịch sử trả nợ và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì:

Hợp đồng tín dụng số 20140428-500000-0036 ngày 27/4/2014 được hai bên tự nguyện ký kết, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, Hợp đồng số 20140428-500000-0036 có hiệu lực pháp luật và là cơ sở phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, bên cho vay là Ngân hàng đã giải ngân, bà H đã nhận đủ tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng. Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Việc bà H chỉ thanh toán cho

Ngân hàng số tiền gốc và lãi 08 kỳ của năm 2014 là 10.744.000 đồng. Còn lại 16 kỳ tiền gốc và lãi của năm 2015 là 21.462.000 đồng, bà H chưa thanh toán cho ngân hàng. Như vậy, bà H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ do các bên thỏa thuận và không được Ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Bà H cố tình vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không có ý kiến và cũng không cung cấp cho Tòa án chứng cứ gì. Do đó việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H phải thanh toán số tiền gốc còn nợ 15.926.870 đồng là có căn cứ chấp nhận, phù hợp với quy định tại Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005.

Theo Đơn khởi kiện ngày 28/2/2017, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà H phải thanh toán số tiền gốc còn nợ lại là 15.926.870 đồng cùng tiền lãi chậm thanh toán phát sinh (tính đến thời điểm xét xử) một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Quá trình làm việc và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của Ngân hàng xin rút lại yêu cầu về việc buộc bị đơn phải thanh toán tiền lãi chậm thanh toán phát sinh (tính đến thời điểm xét xử) một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của người đại diện hợp pháp của Ngân hàng là hoàn toàn tự nguyện, thuộc phạm vi được uỷ quyền nên có cơ sở chấp nhận.

Ý kiến của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Bến Cát tại phiên tòa là phù hợp nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

 [4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lê Thị Ngọc H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Hoàn trả cho Ngân hàng V toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Khoản 3 Điều 26; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V đối với bị đơn bà Lê Thị Ngọc H về việc:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Buộc bà Lê Thị Ngọc H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng V số tiền: 15.926.870 đồng (mười lăm triệu, chín trăm hai mươi sáu nghìn, tám trăm bảy mươi đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì hàng tháng còn phải chịu tiền lãi bằng mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V đối với bị đơn bà Lê Thị Ngọc H về việc yêu cầu thanh toán tiền lãi chậm thanh toán phát sinh (tính đến ngày xét xử) một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Lê Thị Ngọc H phải chịu 796.343 đồng (bảy trăm chín mươi sáu nghìn, ba trăm bốn mươi ba đồng).

- Hoàn trả cho Ngân hàng V 398.172 đồng (ba trăm chín mươi tám nghìn, một trăm bảy mươi hai đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền số AA/2016/0006787 ngày 10/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Ngân hàng V có mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bà Lê Thị Ngọc H vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được Bản án hoặc niêm yết Bản án theo qui định. Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2017/DS-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:33/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bến Cát - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về